Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nghỉ hưu sớm
Tôi là nữ, đã tham gia bảo hiểm được 35 năm. Tôi đang muốn xin cơ quan cho tôi nghỉ việc từ năm nay và tôi đợi sang năm khi tôi đủ 55 tuổi sẽ nhận lương hưu. Mong anh, chị cho tôi biết, nếu tôi nghỉ việc từ năm nay thì trợ cấp thôi việc của tôi tính như thế nào?
Bài viết liên quan:
- Tư vấn về nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động
- Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc nặng nhọc độc hại
- Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Tư vấn hợp đồng lao động:
Chào bạn,cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp của bạn xin nghỉ việc sớm sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định sau:
Tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 có quy định về Trợ cấp thôi việc :
“1.Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động tại khoản 3 Điều 14 Quy định về trợ cấp thôi việc,mất việc
” Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”
Công thức tính trợ cấp thôi việc ở từng doanh nghiệp:
Tiền trợ cấp thôi việc | = | Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc | X | Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc | X | 1/2 |
Còn đối với những năm công ty tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì bạn làm hồ sơ lên trung tâm dịch vụ việc làm địa phương để hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 3 tháng kể từ ngày ghi trên quyết định nghỉ việc.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp xin vui lòng tham khảo bài viết: Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Hợp đồng lao động có tự động gia hạn khi giấy phép lao động hết hạn?
- Xác định số ngày nghỉ hằng năm đối với lao động chưa thành niên
- Tiền lương của người lao động trong thời gian phải ngừng việc
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xảy ra tai nạn lao động
- Mẫu đăng ký thang bảng lương mới nhất năm 2022