Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lương quá thấp
Tôi ký hợp đồng lao động với công ty 2 năm. Khi ký thì công ty yêu cầu tôi phải nộp bằng đại học bản gốc. Tuy nhiên, do lương làm việc quá thấp nên tôi xin chấm dứt hợp đồng và đã báo trước 30 ngày. Nhưng trong 30 ngày báo trước tôi có nghỉ việc trước 7 ngày. Vậy có sao không ạ?
Bài viết liên quan:
- Có được đặt cọc khi giao kết hợp đồng lao động không?
- Có được giữ lại tiền lương hàng tháng của NLĐ không?
- Bồi thường cho người lao động khi bị chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc giao kết hợp đồng lao động.
Căn cứ Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định về những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động.
“Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.”
Theo như thông tin bạn cung cấp, khi ký hợp đồng lao động công ty yêu cầu bạn phải nộp bằng đại học bản gốc, điều đó vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này. Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn nên khiếu nại với ban giám đốc công ty và yêu cầu trả bằng đại học. Nếu công ty vẫn không trả, bạn có thể khiếu nại lên thanh tra phòng Lao động thương binh xã hội cấp quận/huyện nơi công ty có trụ sở để có biện pháp giải quyết.
Thứ hai, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Căn cứ tại Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 có quy định:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Theo đó, nếu thuộc những trường hợp quy định ở trên thì người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Nguyên nhân chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là do công ty trả lương quá thấp, đây không thuộc trường hợp được chấm dứt trước thời hạn nên đây là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172
Mặt khác, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn có báo trước là 30 ngày, tuy nhiên bạn lại nghỉ sớm hơn 7 ngày. Vì vậy, căn cứ Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.
Như vậy, theo quy định trên, khi người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Ngoài ra, do bạn nghỉ việc sớm hơn thời hạn báo trước là 7 ngày nên phải bồi thường một khoản tiền lương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Mọi thắc mắc về sổ bảo hiểm xã hội, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi NLĐ bị ốm đau dài ngày
- Có được cộng dồn ngày nghỉ hằng tuần của NLĐ vào tháng sau?
- NLĐ làm việc hơn 10 giờ/ngày có được nghỉ thêm 30 phút?
- Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động từ năm 2021
- THỦ TỤC HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỊCH COVID TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH