Hợp đồng mua bán nhà đất vi bằng có thể sang tên sổ đỏ không?
Hợp đồng mua bán nhà đất vi bằng có thể sang tên sổ đỏ không? Gia đình tôi có mua một mảnh đất và nhà của gia đình ông L, nhưng hai bên chỉ lập hợp đồng mua bán nhà đất và có tới Văn phòng thừa phát lại vi bằng hợp đồng. Cho tôi hỏi hợp đồng mua bán vi bằng thì gia đình tôi có thể sang tên sổ đỏ được không?
- Lập vi bằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Vi bằng văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Hợp đồng mua bán nhà đất vi bằng có thể sang tên sổ đỏ; tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC về việc giá trị của hợp đồng vi bằng:
“Điều 7. Giá trị pháp lý của vi bằng
Vi bằng do Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu xét thấy cần thiết, Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại để làm rõ tính xác thực của vi bằng.”
Như vậy, việc vi bằng hợp đồng chỉ có giá trị là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét giải quyết vụ án và là căn cứ để xác định việc giao dịch hợp pháp. Đối với giao dịch, hợp đồng được vi bằng thì phải được Thừa pháp lại làm rõ tính xác thực của vi bằng.
Về hình thức của hợp đồng mua bán nhà đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Việc công chứng được thực hiện tại Phòng/Văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Căn cứ theo những quy định trên thì hợp đồng mua bán nhà đất vi bằng giữa gia đình bạn và ông L chưa đủ cơ sở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn nên nếu vợ ông L hoàn toàn có cơ sở để đòi lại phần đất này. Tuy nhiên, sau khi đòi lại mảnh đất này thì vợ, chồng ông L sẽ phải có nghĩa vụ hoàn lại số tiền mà gia đình ông đã nhận của bạn; đồng thời, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Điều kiện sang tên quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng
Tranh chấp về chuyển nhượng đất khi có lập vi bằng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.