Quy định về trường hợp thừa kế đất đai không có di chúc
Ông bà ngoại tôi có 3 người con trai và 1 người con gái là mẹ tôi. Hiện nay ông bà đều đã mất nhưng không để lại di chúc. Ông bà có mảnh đất 100 m2 tại Hà Nội đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông bà. Vậy cho tôi hỏi về việc phân chia đất đai trong trường hợp thừa kế đất đai không có di chúc được quy định thế nào? Mẹ tôi là con gái đã đi lấy chồng thì có được hưởng gì không?
- Phân chia đất đai khi người sử dụng đất qua đời nhưng không có di chúc
- Yêu cầu chia thừa kế đất để thờ cúng khi cha mất không có di chúc
- Điều kiện thừa kế đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề quy định về trường hợp thừa kế đất đai không có di chúc; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp ông bà bạn có mảnh đất 100 m2 tại Hà Nội đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông bà bạn nhưng hiện nay ông bà của bạn mất mà không có di chúc để lại thì quyền sử dụng đất nói trên của ông bà bạn sẽ được chia thừa kế theo quy định pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 649 và Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, pháp luật về thừa kế không có sự phân biệt về quyền thừa kế của con trai và con gái. Do đó, mảnh đất đứng tên của ông bà ngoại của bạn sẽ được phân chia cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm các con của ông bà ngoại của bạn (tức là mẹ bạn và 03 người con trai) và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất khác. Khi chia thừa kế, những người này sẽ được hưởng phần thừa kế bằng nhau. Vậy nên, mẹ bạn có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế là đúng quy định pháp luật.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Quy định về trường hợp thừa kế đất đai không có di chúc
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau:
Cấp giấy chứng nhận QSDĐ do được nhận thừa kế
Trình tự, thủ tục khai nhận thừa kế
Trong quá trình giải quyết vấn đề: Phân chia đất đai khi người sử dụng đất qua đời nhưng không có di chúc; nếu có vấn đề gì vướng mắc; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Bồi thường khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên
- Quy định về hồ sơ xin miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
- Thu hồi GCN đã cấp do cấp không đúng diện tích
- Bán đất thuộc sở hữu chung với người chưa thành niên
- Chuyển nhượng đất giữa mẹ vợ – con rể có được miễn thuế và lệ phí?