Thời hạn của hợp đồng ủy quyền sử dụng đất năm 2023
Tôi có mua một mảnh đất của một người quen. Tại thời điểm mua đất thì người ta đang chờ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên hai bên chỉ làm hợp đồng ủy quyền sử dụng đất. Hiện nay gia đình này cũng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà và đã giao cho tôi mảnh đất này. Tuy nhiên, khi tôi đi làm thủ tục chuyển nhượng mảnh đất này cho người khác thì Văn phòng công chứng trả lời là giấy ủy quyền của tôi hết thời hạn. Cho tôi hỏi nếu giấy ủy quyền không ghi thời hạn thì làm sao hết thời hạn được ạ? Trường hợp này tôi phải làm như thế nào ạ?
- Hiệu lực của giấy ủy quyền sử dụng đất khi chồng ủy quyền cho vợ
- Hiệu lực pháp lý của hợp đồng ủy quyền sử dụng đất
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thời hạn của hợp đồng ủy quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 563 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”
Theo quy định trên, thì thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Do đó, trường hợp của bạn do khi ký hợp đồng ủy quyền bạn và người ủy quyền cho bạn không thỏa thuận thời hạn ủy quyền nên thời hạn ủy quyền của bạn chỉ định là 01 năm.
Thứ hai, để chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi giấy ủy quyền hết thời hạn
Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.“
Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đứng tên của người ủy quyền cho bạn vì vậy để chuyển nhượng được mảnh đất này cho người khác thì chỉ người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này mới có thể chuyển nhượng cho người khác được. Do đó, bạn và người ủy quyền cho bạn có thể thỏa thuận lại việc chuyển nhượng theo một trong hai phương án sau:
Phương án thứ nhất: Bạn có thể thỏa thuận để đề nghị ký lại hợp đồng ủy quyền:
Căn cứ tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.“
Theo như quy định này; trường hợp bạn muốn tự làm hợp đồng chuyển nhượng cho người khác thì bạn có thể thỏa thuận với người đang đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ký hợp đồng ủy quyền lại với bạn để bạn xác lập các giao dịch đối với thửa đất đó.
Phương án thứ hai: Đề nghị người đang đứng tên trên GIấy chứng nhận quyền sử dụng đất ký hợp đồng chuyển nhượng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Theo như quy định nêu trên trong trường hợp này bạn có thể thỏa thuận với người đang đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến hành ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn hoặc ký hợp đồng chuyển nhượng trực tiếp cho người mà bạn đang muốn chuyển nhượng đất.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cho người nhà đất, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Chuyển nhượng đất khi đang ghi nợ nghĩa vụ tài chính
- Quy định của pháp luật đất đai về căn cứ để xác định loại đất
- Hỗ trợ di chuyển nhà khi Nhà chùa lấy lại đất đã cho mượn 31 năm
- Điều kiện để nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp
- Đòi lại đất chuyển đổi nhưng chưa làm thủ tục chuyển đổi
- Đã chuyển khẩu sang nhà chồng có được hường thừa kế của bố mẹ không