Trách nhiệm khi sa thải người lao động trái luật
Xin chào anh, chị! Tôi vừa bị công ty ra quyết định sa thải. Cấp trên của tôi chỉ bảo là tôi thường xuyên nghỉ vô tổ chức. Trong khi hơn một năm làm việc tại đây lần nào nghỉ việc riêng tôi cũng xin phép sếp. Tôi muốn hỏi là nếu công ty sa thải tôi trái luật thì công ty phải chịu trách nhiệm như thế nào? Xin cảm ơn sự giải đáp của tổng đài!
- NLĐ bị sa thải trái pháp luật có bắt buộc phải qua hòa giải không?
- Trong một năm người lao động tự ý nghỉ việc bao nhiêu ngày thì bị sa thải?
- Trách nhiệm của công ty khi sa thải người lao động trái pháp luật
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về Trách nhiệm khi sa thải người lao động trái luật; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau
Tại điều 125 Bộ luật lao động 2019 có quy định các trường hợp có thể sa thải người lao động như sau:
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.”
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo những quy định nêu trên, bạn phải xác định những trường hợp tự ý bỏ việc không có lí do chính đáng của mình dựa vào quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật lao động 2019 vừa nêu và những trường hợp được quy định thêm trong nội quy lao động nơi bạn làm việc. nếu bạn không rơi vào một trong hai trường hợp sau: tự ý bỏ việc cộng dồn 05 ngày trong vòng 30 ngày hoặc cộng dồn 20 ngày tự ý bỏ việc trong vòng 365 ngày thì công ty nơi bạn đang làm việc sa thải bạn là trái với quy định của pháp luật lao động và nội quy lao động.
Thứ hai, trách nhiệm của công ty khi sa thải người lao động trái luật.
Trách nhiệm của công ty khi sa thải người lao động trái luật được quy định tại điều 73 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính Phủ như sau:
“Điều 73. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động.”
Theo đó, người sử dụng lao động sa thải người lao động trái luật sẽ phải chịu trách nhiệm như đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật được quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 như sau:
“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
2. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Theo quy định nêu trên, có 3 trường hợp khác nhau để người sử dụng lao động bồi thường cho người lao động bị sa thải trái luật tùy vào ý chí của các bên trong việc có tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã kí trước đó hay không.
– Trường hợp 1. Người lao động và người sử dụng lao động cùng đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết trước đó.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường cho người lao động bị sa thải trái luật tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Trường hợp 2. Người lao động bị sa thải không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết trước đó nữa.
Trong trường hợp này, ngoài các khoản phải bồi thường như đối với trường hợp 1 vừa nêu, người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trợ cấp thôi việc theo quy định của điều 46 bộ luật lao động 2019.
– Trường hợp 3. Khi cả 2 bên đều không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã kí trước đó.
Trong trường hợp này, ngoài những khoản phải bồi thường và trả cho người lao động bị sa thải trái luật như đối với trường hợp 2 vừa nêu, người sử dụng lao động còn phải thỏa thuận và bồi thường thêm ít nhất là 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết trước đó với người lao động bị sa thải.
Ngoài việc bồi thường và trả các khoản tiền theo 1 trong 3 trường hợp chúng tôi vừa nêu ở trên, người sử dụng lao động còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
“Điều 19. vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín hoặc nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Dùng hình thức phạt tiền hoặc cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;
d) Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;
đ) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ; đang bị tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động”
Chiếu theo quy định trên, người sử dụng lao động sa thải người lao động trái luật sẽ có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Tuy nhiên, mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp đôi, tức là phạt tiền từ 40 tới 80 triệu đồng (theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Như vậy, nếu công ty nơi bạn đang làm việc sa thải bạn trái với quy định của pháp luật thì công ty của bạn ngoài việc trả và bồi thường cho bạn các khoản tiền như: tiền lương, tiền bảo hiểm, bồi thường 2 tháng lương, trả trợ cấp thôi việc, bồi thường ít nhất 2 tháng lương để chấm dứt hợp đồng lao động (tùy vào từng trường hợp), công ty nơi bạn đang làm việc còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức từ 40 tới 80 triệu đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Xử lý kỷ luật sa thải trái quy định pháp luật
- Giải quyết quyền lợi đối với người lao động bị sa thải trái pháp luật
- Quyền lợi của người lao động bị sa thải trái pháp luật
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về xử lý kỷ luật sa thải trái quy định pháp luật, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Có được thử việc sau khi hết hạn hợp đồng lao động 2 năm?
- Mức phạt sử dụng NLĐ làm thêm giờ khi đang nuôi con nhỏ năm 2023
- Xử phạt công ty không thông báo kết quả về việc làm thử
- NLĐ được hưởng trợ cấp gì khi bị mất việc do công ty thay đổi cơ cấu?
- Công ty phải trả lương cho người lao động nghỉ ngừng việc do dịch Covid?