Thừa kế thế vị theo quy định của pháp luật
Vợ chồng bà A có 2 con chung và bà A có 1 con riêng. Bố chồng bà A có 4 người con và đứng tên sở hữu 1 số tài sản lớn của gia đình. Chồng bà A (ông B) mất trước bố 5 năm và cả hai đều không để lại di chúc. Nay các con cháu trong gia đình phân chia thừa kế. Hỏi bà A cùng 3 con có được thừa kế tài sản của bố chồng bà hay không? Vì sao? Tài sản của bố chồng bà A được chia như thế nào?
- Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế
- Chia thừa kế là nhà khi không có di chúc
- Thủ tục sang tên sổ đỏ do thừa kế theo di chúc
Tư vấn pháp luật dân sự:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định Điều 675 Bộ luật dân sự năm 2005 thì trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Căn cứ Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định hàng thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”.
Như vậy, trong trường hợp bố chồng bà A mất mà không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật, cụ thể trường hợp này di sản sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất là các con và bố, mẹ ruột của bố chồng bà A. Tuy nhiên, chồng bà A lại mất trước bố chồng nên phần di sản mà chồng bà A được hưởng sẽ được giải quyết theo Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về thừa kế thế vị như sau:
“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Theo đó, khi bố chồng bà A mất, di sản đó được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bao gồm chồng bà A). Tuy nhiên, chồng bà A đã mất nên con chung của vợ chồng bà A sẽ được hưởng phần di sản này. Di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người cùng hàng thừa kế.
Luật sư tư vấn Luật Dân sự qua tổng đài 1900.6172
Lưu ý: Người con riêng của bà A nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con với ông B thì được thừa kế di sản của ông B và còn được thừa kế di sản theo quy định của pháp luật, bao gồm cả thừa kế thế vị (theo Điều 679 Bộ luật dân sự 2005).
Tóm lại: Trong trường hợp này, bà A không được hưởng phần di sản ông B để lại do được hưởng di sản khi bố ruột ông B mất. Người được hưởng di sản đối với tài sản bố chồng bạn là hai con chung. Nếu con riêng của bạn có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng với ông B thì cũng được hưởng phần di sản này.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Quyền thừa kế với đất là tài sản riêng của chồng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
- Bồi thường khi có đường dây điện đi qua đất trồng cây lâu năm
- Một số vấn đề về quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài
- Tranh chấp về đất mua năm 1993 đã được cấp sổ đỏ sau khi mua đất
- Đóng thuế đối với phần đất chênh lệch khi đo đạc lại mà ranh giới không đổi
- Tranh chấp đất đai khi hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế