Bồi thường về đất khi sổ đỏ đứng tên của nhiều người cùng sử dụng
Năm 2000 nhà tôi được cấp giấy chứng nhận cho diện tích đất bao gồm 120m2 đất ở. Đến năm 2010 nhà tôi có bán 40m2 đất cho em của bố tôi. Nhưng do không đủ điều kiện tách thửa nên chú tôi cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với nhà tôi. Đến nay, diện tích đất 120m2 này bị thu hồi. Vậy sẽ bồi thường như nào trong trường hợp này? Nếu bồi thường bằng tiền thì sẽ được bồi thường bao nhiêu tiền một m2
- Trường hợp được bồi thường bằng nhà ở tái định cư
- Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, bồi thường về đất khi sổ đỏ đứng tên của nhiều người cùng sử dụng
Căn cứ theo quy định tại Điều 15, Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì:
“Điều 15. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng quy định tại Khoản 1 Điều này.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng khi bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường theo diện tích thuộc quyền sử dụng. Nếu trường hợp không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
Đối chiếu với trường hợp của bạn: nếu gia đình bạn đã bán 40 m2 đất cho chú của bạn và chú bạn được ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là có quyền sử dụng với 40 m2 thì khi tiến hành bồi thường chú bạn sẽ được chia tiền bồi thường theo 40 m2 đất này.
Thứ hai, quy định về tiền bồi thường đối với đất ở khi bị thu hồi đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 79, Luật đất đai năm 2013 thì:
“Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì nếu bạn được bồi thường bằng tiền thì số tiền được bồi thường phải tương ứng với giá đất ở địa phương bạn tại thời điểm đất bị thu hồi.
Và theo quy định tại Khoản 3 Điều 144 Luật đất đai năm 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giá đất cụ thể dựa vào căn cứ sau:
“Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.”
Như vậy
Giá đất cụ thể được UBND cấp tỉnh quyết định dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Trước khi UBND cấp tỉnh ra quyết định thì kết quả tư vấn xác định giá đất sẽ được trình tới Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước.
Mọi thắc mắc liên quan đến, xin vui lòng liên hệ Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Đất ở được Ủy ban xã giao từ năm 1988 thì có được cấp Giấy chứng nhận
- Mức phạt cá nhân thuê đất của UBND xã nhưng cho cá nhân khác thuê lại
- Thành phần và nơi nộp hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ đô thị
- Diện tích tối thiểu để được cấp giấy phép xây dựng tại xã Yên Viên
- Cán bộ nhà nước có được hưởng thừa kế không?