19006172

Các trường hợp được coi là đất được giao trái thẩm quyền 

Các trường hợp được coi là đất được giao trái thẩm quyền

Năm 2000 bố mẹ tôi đều đang làm cán bộ ở Ủy ban nhân dân xã và cả 2 đã được Ủy ban nhân dân xã cấp cho một mảnh đất có diện tích 200m2. Sau đó bố mẹ tôi có xin cấp giấy chứng nhận và được trả lời là đất nhà tôi là đất được giao trái thẩm quyền nên họ không cấp. Vậy đất được giao trái thẩm quyền là đất như thế nào? 



Tư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp của bạn: Các trường hợp được coi là đất được giao trái thẩm quyền; tổng đài xin tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 19, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền:

1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.

6. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Theo quy định trên, giao đất sai thẩm quyền là việc người đứng đầu điểm dân cư hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền qua các thời kỳ. Do đó, trong trường hợp này, bố mẹ bạn được Ủy ban xã giao đất từ năm 2000 nên căn cứ khoản 3, Điều 23, Nghị định 43/2014/NĐ-CP sẽ được cấp Giấy chứng nhận khi đáp ứng 03 điều kiện sau:

– Đất sử dụng ổn định;

– Đất không có tranh chấp;

– Sử dụng phù hợp với quy hoạch của địa phương;

Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về vấn đề của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

Có được cấp sổ đỏ cho đất giao trái thẩm quyền?

Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về: Các trường hợp được coi là đất được giao trái thẩm quyền; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam