19006172

Cháu hưởng thừa kế đất đai của ông bà có được không?

Cháu hưởng thừa kế đất đai của ông bà

Xin chào tư vấn An Nam, tôi muốn hỏi về vấn đề cháu hưởng thừa kế đất đai của ông bà. Tôi đã ở với bà nội được 18 năm. Bố tôi bỏ nhà đi không về nhà từ ngày tôi còn nhỏ. Khi bà nội tôi mất bà tôi để lại một căn nhà đang tranh chấp và một miếng đất vườn nhỏ. Nay bố tôi về. Bố tôi có ý định đuổi tôi và chiếm nhà, đất. Trong khi đó sổ hộ khẩu thì vẫn chưa cắt tên bố tôi ra khỏi sổ. Vậy tôi là cháu hưởng thừa kế đất đai của ông bà có được không? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!



Cháu hưởng thừa kế đất đai của ông bà

Tư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVề vấn đề cháu hưởng thừa kế đất đai của ông bà, tổng đài xin tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp: bạn ở với bà bạn 18 năm. Khi bà bạn mất để lại một căn nhà đang tranh chấp và một mảnh đất vườn nhỏ. Tuy nhiên bạn không nêu rõ lúc bà bạn mất có để lại di chúc hay không. Do đó chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Trường hợp 1: Bà bạn để lại di chúc hợp pháp cho bạn căn nhà và mảnh đất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Như vậy, nếu người mất có di chúc để lại tài sản cho người khác thì người đó được thừa kế di sản. Đồng thời, di chúc phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 thì mới coi là hợp pháp. Do đó, trong trường hợp này: bà nội bạn có di chúc cho bạn căn nhà và mảnh đất vườn. Vậy bạn sẽ được thừa kế căn nhà và mảnh vườn nên bố bạn không có quyền đòi lại nhà và đất

Lưu ý, do mảnh đất đang có tranh chấp nên theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai số 45/2013/QH13 thì một trong những điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất là “không có tranh chấp”. Do đó, bạn không thể tiến hành thừa kế căn nhà nếu chưa giải quyết xong tranh chấp.

Trường hợp 2: Bà bạn mất không có di chúc để lại hoặc di chúc không hợp pháp.

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015, nếu cá nhân mất nhưng không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì tài sản sẽ được thừa kế theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp của bạn: căn nhà và mảnh đất vườn được chia theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Cháu hưởng thừa kế đất đai của ông bà

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Như vậy

Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được ưu tiên thừa kế trước, nếu không còn người thừa kế ở hàng thừa kế trước thì mới đến người thuộc hàng thừa kế sau.

Trong trường hợp của bạn: Di sản để lại là của bà nội bạn. Bố bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất còn bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai. Như vậy nếu bà bạn không để lại di chúc thì bố bạn và các anh, chị, em ruột của bố bạn sẽ thừa kế căn nhà và mảnh đất vườn. Bạn sẽ không được thừa kế tài sản của bà bạn để lại.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về: Cháu hưởng thừa kế đất đai của ông bà.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết sau:

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thừa kế theo di chúc

Nghĩa vụ tài chính khi sang tên sổ đỏ được thừa kế

Mọi vướng mắc về vấn đề cháu hưởng thừa kế đất đai của ông bà bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được Tổng đài tư vấn.

luatannam