Cho công ty mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay vốn
Gia đình tôi cho công ty mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng năm 2015. Nay theo hợp đồng bảo lãnh, đã hết hạn mà công ty chưa trả được tiền vay cho ngân hàng; nhưng công ty vẫn cam kết với ngân hàng tìm cách trả vì công ty vẫn đang hoạt động. Tuy nhiên ngân hàng vẫn nhất quyết khởi kiện nhằm thu hồi vốn bằng cách xử lý tài sản (quyền sử dụng đất – hợp đồng này gồm 03 sổ đỏ của ba gia đình trong công ty). Trong đó sổ đỏ của gia đình tôi khi làm thủ tục đảm bảo thì chỉ có mẹ tôi, tôi và chị gái tôi biết và ký vào hợp đồng này; bố tôi không hề biết và cũng không trực tiếp làm giao dịch đảm bảo. Vậy hợp đồng đảm bảo này có vô hiệu không? Đất của gia đình tôi là đất cấp cho hộ gia đình mang tên chủ hộ là bố tôi.
- Công chứng hợp đồng thế chấp nhà ở
- Thế chấp sổ đỏ khi đang có tranh chấp
- Ngân hàng thu hồi đất là tài sản thế chấp
Tư vấn pháp luật đất đai
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp: Cho công ty mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay vốn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp: gia đình bạn cho công ty mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn để bảo lãnh cho nghĩa vụ vay vốn cả ngân hàng. Và quyền sử dụng đất nói trên là của hộ gia đình mang tên bố bạn là chủ hộ.
Thứ nhất về điều kiện thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:
“5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”
Như vậy
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình cần được sự đồng ý của tất cả thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó được công chứng, chứng thực.
Do đó việc mẹ bạn và hai chị em bạn tự quyết định việc cho mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ký hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất mà không có sự đồng ý của bố bạn là không đúng quy định của pháp luật.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Thứ hai về việc bảo lãnh cho nghĩa vụ vay vốn ngân hàng bằng quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Như vậy, hộ gia đình – cá nhân có các quyền sử dụng đất sau:
+ Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất;
+ Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
+ Quyền cho thuê, cho thuê lại;
+ Quyền tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất;
+ Quyền thể chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Do đó, hộ gia đình – cá nhân không có quyền sử dụng quyền sử dụng đất của mình để tiến hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của chủ thể khác.
Tóm lại
Hộ gia đình cá nhân không được bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất nên hợp đồng bảo lãnh mà gia đình bạn đã ký sẽ vô hiệu theo quy định của pháp luật dân sự.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Cho công ty mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay vốn.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Đăng ký việc thế chấp tài sản hình thành trong tương lai ở đâu
Chuyển mục đích sử dụng đất khi đang thế chấp
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Đòi lại tiền khi mua đất mà không công chứng hợp đồng chuyển nhượng
- Thủ tục, hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất
- Chiếm đường công cộng là lối đi chung của những hộ gia đình khác
- Quy định về bảo vệ người thứ 3 ngay tình khi mua đất
- Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất và thời hạn được ghi nợ