Đăng ký đất đai
Anh chị cho em hỏi em có mua một mảnh đất và mọi người nói với em phải đi đăng ký đất đai chứ chỉ có hợp đồng mua bán công chứng thì cũng không chắc chắn lắm. Cho em hỏi đăng ký đất đai là gì? Trường hợp của em có phải là đi đăng ký biến động không?
- Các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai
- Mức phạt khi vi phạm về thời hạn đăng ký biến động đất đai
- Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ 95 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định về đăng ký đất đai như sau:
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
Theo đó, việc đăng ký đất đai được chia thành 02 loại là: đăng ký đất đai lần đầu và đăng ký biến động đất đai, cụ thể:
Thứ nhất, đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
2. Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
3. Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
4. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
Thứ hai, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
3. Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
4. Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
5. Chuyển mục đích sử dụng đất;
6. Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
7. Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
8. Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
9. Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
10. Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
11. Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
12. Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Kết luận
Theo quy định trên, khi người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng đất cho người khác thì thuộc trường hợp phải đăng ký biến động đất đai. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do chuyển nhượng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.