Đất của cộng đồng dân cư có được chuyển nhượng không?
Đất của cộng đồng dân cư có được chuyển nhượng không? Làng tôi có một ngôi đền đã sử dụng nhiều năm và bị xuống cấp. Nay tôi có ý định kinh doanh nên muốn mua mảnh đất có ngôi đền (vì đất này có vị trí thuận lợi). Vậy tôi có thể mua được không?
- Đất sử dụng từ năm 1975 có được cấp GCNQSDĐ không?
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân
- Sang tên sổ đỏ khi giấy tờ không hợp pháp
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với vấn đề về muốn nhận chuyển nhượng đất của cộng đồng dân cư, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất về xác lập quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 100 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Ngoài ra, Khoản 3 Điều 5 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 5. Người sử dụng đất
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;”
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, làng của bạn được gọi là cộng đồng dân cư và làng bạn có ngôi đền thì mảnh đất có ngôi đền đó nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho làng của bạn.
Và căn cứ theo Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Do đó, làng của bạn làm thủ tục và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất có ngôi đền thì làng bạn được xác nhận là người có quyền sử dụng đất nói trên.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Thứ hai về quyền định đoạt đất của cộng đồng dân cư
Khoản 2 Điều 181 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Như vậy, theo quy định này thì làng của bạn mặc dù được xác lập quyền sử dụng đất nhưng không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất do đó bạn không thể nhận chuyển nhượng mảnh đất này.
Tóm lại
Mảnh đất nói trên là đất của cộng đồng dân cư mà cộng đồng dân cư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên bạn không thể nhận chuyển nhượng đối với mảnh đất này.
Ngoài ra, bạn vui lòng tham khảo bài viết sau: Thủ tục ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp sổ đỏ
Trên đây là quy định của pháp luật về: nhận chuyển nhượng đất của cộng đồng dân cư . Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc gì; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.