Tặng cho con riêng đất có thì có phải có sự đồng ý của vợ không
Bố tôi và mẹ tôi lấy nhau nhưng không có giấy đăng ký kết hôn. Bố mẹ tôi sống với nhau được khoảng 2 năm thì bố tôi đi lấy vợ khác và có đăng ký kết hôn với người vợ này. Khi bố tôi kết hôn với vợ 02 này thì ông bà có tặng cho bố tôi mảnh đất và nhà ở và sang tên cho mỗi mình bố tôi. Hiện nay bố tôi sức khỏe yếu nên muốn làm giấy tờ tặng cho tôi quyền sử dụng đất và nhà này. Vậy cho tôi hỏi khi bố tôi tặng cho quyền sử dụng đất có bắt buộc phải có sự đồng ý của vợ 2 không? Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất quy định thế nào?
- Quy định về điều kiện để thực hiện việc tặng cho đất cho con ruột
- Tặng cho đất của hộ gia đình thì cần những ai ký tên
Tổng đài tư vấn trực tuyến về pháp luật đất đai 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề tặng cho con riêng đất có thì có phải có sự đồng ý của vợ không
Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Theo quy định trên, tài sản mà vợ/chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng được xác định là tài sản riêng của vợ/chồng. Do đó, mảnh đất mà bố bạn đang đứng tên là ông, bà bạn tặng cho riêng bố bạn nên đây là tài sản riêng của bố bạn.
Mặt khác, căn cứ Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”
Như vậy,
Bố bạn là người sử dụng đất nên có các quyền với mảnh đất đó như tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng ….. kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, việc tặng cho quyền sử dụng mảnh đất này cho bạn không cần có sự đồng ý của người vợ hai của bố bạn.
Thứ hai, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con riêng
Căn cứ theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Và theo quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật đất đai năm 2013
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Như vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực và việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm được đăng ký vào sổ địa chính tại cơ quan đăng ký đất đai. Do đó, để tặng cho quyền sử dụng cho bạn thì bố bạn phải lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực. Sau khi có hợp đồng này thì bạn sẽ làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
+) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+) Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
Bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký biến động đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.