19006172

Thế chấp quyền sử dụng đất khi chưa xóa thông tin thế chấp

Thế chấp quyền sử dụng đất khi chưa xóa thông tin thế chấp

Thế chấp quyền sử dụng đất khi chưa xóa thông tin thế chấp? Trước đây tôi có thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay tiền ngân hàng nhưng tôi đã thanh toán hết số tiền nợ ở bên ngân hàng. Hiện nay, tôi có ý định tiếp tục vay ngân hàng nên đưa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình đi thế chấp thì bên ngân hàng có thông báo là đất của tôi không thế chấp được do trên Giấy vẫn ghi thông tin thế chấp trước đó. Vậy cho tôi hỏi tôi muốn xóa thông tin đang thế chấp thì phải chuẩn bị hồ sơ và làm thủ tục thế nào? Sau khi xóa thông tin thế chấp thì tôi có được tiếp tục thế chấp không?



Chưa xóa thông tin thế chấp

Luật sư tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về hồ sơ xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 83/2010/NĐ-CP:

“Điều 31. Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Hồ sơ xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm có:

a) Đơn đề nghị xóa đăng ký giao dịch bảo đảm;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận được cấp qua các thời kỳ;

c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký giao dịch bảo đảm của người nhận bảo đảm, trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản ủy quyền”.

Như vậy

Hồ sơ xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất gồm có các giấy tờ sau:

+) Đơn đề nghị xóa giao dịch thế chấp;

+) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+) Văn bản đồng ý xóa giao dịch thế chấp của ngân hàng trong trường hợp bạn yêu cầu xóa đăng ký;

Hồ sơ trên bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ.

Thứ hai, về thủ tục xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất

Theo Điều 48 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm và Điều 26 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT về đăng ký xóa thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

Bước 1: Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký thế chấp và nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận, xử lí hồ sơ và thực hiện như sau

– Ghi nội dung xóa đăng ký và thời Điểm đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Sau khi ghi vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận, thì ghi nội dung xóa đăng ký và thời Điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) tại Mục “Chứng nhận của cơ quan đăng ký” trên Đơn yêu cầu đăng ký.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả lại Giấy chứng nhận cho bạn.

Thời gian thực hiện thủ tục được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP theo đó xác định cụ thể như sau:

– Trường hợp nộp hồ sơ trước 15 giờ hàng ngày thì cần phải hoàn thành thủ tục trong ngày.

– Trường hợp nộp hồ sơ từ 15 giờ thì thủ tục cần phải được hoàn thành trong ngày làm việc kế tiếp.

– Trong trường cần phải kéo dài thì không quá 3 ngày làm việc.

Thứ ba, quy định về điều kiện để được thế chấp quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Theo đó, người sử dụng đất được quyền thế chấp quyền sử dụng khi:

+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời gian sử dụng đất.

Do đó, trường hợp mảnh đất của gia đình bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì bạn sẽ được tiếp tục thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn.

Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Thế chấp quyền sử dụng đất khi chưa xóa thông tin thế chấp , bạn vui lòng liên hệ tới Dịch vụ tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

-->Quy định về thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất

luatannam