Không muốn bán đất sau khi đã lập hợp đồng nhưng chưa công chứng
Không muốn bán đất sau khi đã lập hợp đồng nhưng chưa công chứng? Tôi đã bán cho bên B một miếng đất gần lô đất mà tôi đang ở với diện tích là 150 m2 với số tiền là 200 triệu đồng. Tháng 10/2017, bên B đã ứng trước cho tôi số tiền 150 triệu đồng, số tiền còn lại khi nào trao sổ đỏ thì đưa cho tôi. Giữa hai bên có ký hợp đồng mua bán bằng giấy viết tay không có công chứng, chứng thực. Bây giờ tôi không muốn bán đất nữa và muốn xin lại miếng đất đó nhưng bên mua không đồng ý. Bây giờ phải làm thế nào để được lấy lại mảnh đất này?
- Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được sang tên
- Hiệu lực của hợp đồng đặt cọc mua bán đất
- Bồi thường khi hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đã công chứng
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn: Không muốn bán đất sau khi đã lập hợp đồng nhưng chưa công chứng; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 502 Bộ luật dân sự năm 2015 về hình thức hợp đồng:
“Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Và theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được lập thành văn bản và văn bản đó phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”
Theo đó:
Tuy hợp đồng đã ký kết vi phạm về hình thức nhưng bên B đã thanh toán 150 triệu trên tổng số tiền phải thanh toán là 200 triệu nên bên B có thể yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng này.
Vì vậy, nếu hai bên không thể tự thỏa thuận được việc chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký, bạn cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc bạn đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã ký theo Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Khi đó, hợp đồng đã ký kết sẽ chấm dứt kể từ thời điểm bên B nhận được thông báo của bạn. Tuy nhiên, bạn là bên đơn phương chấm dứt hợp đồng không có căn cứ nên nếu bên B chứng minh được thiệt hại, bạn sẽ phải bồi thường khoản tiền này. Bên cạnh đó, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về phạt vi phạm, bạn còn bị phạt theo mức đã thỏa thuận.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất vô hiệu để lấy lại đất.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau:
Nơi nộp đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về không muốn bán đất sau khi đã ký hợp đồng nhưng chưa công chứng; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng tư vấn.
- Giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp có hai thành viên là thương binh
- Thời gian chi trả tiền bồi thường khi thu hồi đất
- Ủy quyền cho người khác sử dụng đất có cần thông qua đồng sở hữu
- Giấy tờ chứng minh người nước ngoài thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Nộp khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển sang đất ở