Người dưới 18 tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận
Người dưới 18 tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Con tôi dưới 18 tuổi (năm nay con tôi mới 16 tuổi) có được đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không và có quyền sở hữu nhà ở không? Chồng tôi có tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân khi chết thì người tôi và con trai có được quyền hưởng thừa kế không? Vợ, chồng tôi chỉ có một con trai.
- Sang tên đất khi người đang đứng tên sổ đỏ đã chết
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tách thửa cùng lúc được không?
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp: Người dưới 18 tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất về người dưới 18 tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất bao gồm tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Và căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Bộ Luật dân sự 2015:
“Điều 21. Người chưa thành niên
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”
Như vậy, người đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự đối với tài sản của mình; riêng đối với tài sản là bất động sản phải đăng ký thì việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự đối với bất động sản phải được người đại diện theo.
Đối với trường hợp của bạn: con bạn năm nay mới 16 tuổi nên việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản cần có sự đồng ý của bạn. Tuy nhiên, pháp luật đất đai hiện hành không quy định điều kiện về độ tuổi của người có quyền sử dụng đất. Do đó con bạn mới 16 tuổi vẫn có quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai về thừa kế quyền sử dụng đất
Theo thông tin bạn cung cấp, chồng bạn có một mảnh đất là tài sản riêng. Do đó khi chồng bạn mất thì quyền sử dụng đất sẽ trở thành di sản thừa kế. Tuy nhiên bạn không nêu rõ là chồng mất có để lại di chúc hay không nên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp 1: Chồng bạn để lại di chúc nhưng nội dung của di chúc thể hiện việc không để lại di sản thừa kế cho bạn và con trai.
Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.
Theo quy định trên, nếu bố bạn để lại di chúc mà không để lại di sản thừa kế cho bạn và con thì trong trường hợp này, bạn sẽ vẫn có quyền được hưởng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật. Và con của bạn nếu chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động cũng được hưởng ít nhất 2/3 suất di sản giống như bạn.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Trường hợp 2: Chồng bạn để lại di chúc với nội dung thể hiện việc để lại di sản thừa kế cho bạn và con trai.
Căn cứ theo quy định tại Điều 642 Bộ luật dân sự 2015:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Nên nếu có di chúc và di chúc thể hiện việc để lại di sản thừa kế cho hai mẹ con bạn thì bạn và con trai sẽ được thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc chồng bạn để lại. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 nêu trên, nếu bố chồng, mẹ chồng bạn còn sống thì dù di chúc không thể hiện việc chia thừa kế cho họ thì họ cũng được hưởng ít nhất 2/3 suất di sản thừa kế nếu chia theo pháp luật.
Trường hợp 3: Chồng bạn mất không để lại di chúc.
Đối với trường hợp này thì di sản thừa kế sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Do đó, bạn và con trai cùng các hàng thừa kế thứ nhất khác sẽ được hưởng di sản thừa kế của chồng bạn để lại.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Người dưới 18 tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Bố mẹ bán đất có cần sự đồng ý của các con hay không?
Sang tên khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về người dưới 18 tuổi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Xác định hộ gia đình sử dụng đất khi có người đã lập gia đình và tách hộ khẩu
- Có được cấp giấy chứng nhận cho quỹ đất công ích xã?
- Ai có quyền chuyển nhượng đất của hộ gia đình
- Nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất khi người chết không có di chúc
- Tranh chấp về đường đi xây dựng trên đất nằm trong sổ đỏ