19006172

Phân chia đất đai khi ông bà mất không có di chúc

Phân chia đất đai khi ông bà mất không có di chúc

Cho tôi hỏi về vấn đề: Phân chia đất đai khi ông bà mất không có di chúc. Xin mọi người tư vấn giúp mình về đất ở. Ông bà mình có 6 người con. Ông bà mình đều mất rồi. Khi đó ông bà đều không để lại di chúc. Bây giờ có 5 anh em hoà thuận và 1 người không hoà thuận (bác cả) và muốn phân chia tài sản đất của ông bà để lại. 5 anh em hoà thuận muốn chuyển hết cho 1 người (em út) tài sản được phân chia đó. Mình phải làm giấy tờ thế nào để sau khi phân chia đất đai em út của mình được 5 phần.



Phân chia đất đaiTư vấn Luật Dân sự:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấnVới trường hợp phân chia đất đai khi không có di chúc; tổng đài xin trả lời bạn như sau:

Khi người có tài sản thừa kế mất mà không để lại di chúc thì áp dụng chia thừa kế theo pháp luật (điểm a Khoản 1 Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hàng thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Do đó, trong trường hợp này, bố mẹ bạn mất không để lại di chúc nên những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm 6 người con sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Tuy nhiên, do bạn không nói rõ việc chia thừa kế có tranh chấp hay không nên chúng tôi chia thành 02 trường hợp như sau:

Trường hợp 01: Thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế khi không có tranh chấp;

Nếu 6 anh em thỏa thuận được với nhau về phân chia di sản thừa kế. Khi đó, người em út được 5 phần đất (do các anh khác đồng ý tặng cho), còn người anh lớn được 1 phần thì gia đình bạn cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo Khoản 2 Điều 57 và Điều 63 Luật công chứng năm 2014 như sau:

1. Gia đình bạn tới phòng công chứng nộp hồ sơ cho công chứng viên/ cán bộ;

2. Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng công chứng

3. Hồ sơ công chứng gồm các thủ tục sau:

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Bản chính giấy văn bản công chứng (văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế);

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

– Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế;

– Giấy chứng tử của bố bạn.

Bạn vui lòng tham khảo thêm bài viết sau: Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Tuy nhiên, các anh em bạn cần lưu ý về vấn đề diện tích tối thiểu để tách thửa. Vì nếu diện tích đất của người anh cả được thừa kế nhỏ hơn diện tích tối thiểu để tách thửa thì các bên phải thỏa thuận lại để đảm bảo điều kiện tách thửa hoặc để người em út được đứng tên trên toàn bộ diện tích đất của ông bà để lại.

Phân chia đất đai

Tổng đài tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến 24/7: 1900 6172

Trường hợp 02: Khởi kiện chia di sản thừa kế

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia tài sản thừa kế là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản. Sau khi Tòa án ra bản án, quyết định về việc phân chia di sản thì gia đình bạn mới có thể làm thủ tục sang tên phần đất của các anh cho người em út. 

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Thủ tục sang tên sổ đỏ do thừa kế theo di chúc

Đất nhận thừa kế theo di chúc có được miễn lệ phí trước bạ không?

Trên đây là quy định của pháp luật về: Phân chia đất đai khi ông bà mất không có di chúc. Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được công ty tư vấn.

luatannam