Quy định về nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất ở và đất nông nghiệp
Quy định về nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất ở và đất nông nghiệp. Bố mẹ tôi đang ở trên diện tích đất là 1744 m2, thuộc dự án xây dựng bệnh viên đa khoa huyện; trong đó có 1520 m2 có giấy chứng nhận cấp năm 2005 (trong giấy ghi chú diện tích đất ở là 300 m2). Nay nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất 1520 m2 và đền bù cho gia đình tôi 300 m2 đất ở. Còn đối với diện tích đất nông nghiệp còn lại trong sổ thì gia đình tôi chỉ được đền bù với mức 47.000 đồng/m2. Vậy cho tôi hỏi mức đền bù này có đúng không?
- Hình thức đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp không có giấy tờ
- Thu hồi đất để làm dự án phân lô bán nền đất ruộng của người dân
- Hỗ trợ đối với trường hợp thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về quy định về: Quy định về nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất ở và đất nông nghiệp; tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai số 45/2013/QH13 về nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”
Như vậy, Nhà nước thu hồi đất loại nào thì sẽ bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại thu hồi; nếu diện tích đất không đủ thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điể thu hồi.
Khi gia đình bạn bị thu hồi 300 m2 đất ở và 1220 m2 đất nông nghiệp thì gia đình bạn được bồi thường bằng đất ở và đất nông nghiêp cùng diện tích; nếu không đủ diện tích đất thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất ở và giá đất nông nghiệp do UBND cấp tỉnh quy định. Do đó, gia đình bạn phải đối chiếu quy định với quỹ đất thực tế của địa phương để xác định.
Về giá đất cụ thể áp dụng khi thu hồi đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 144 Luật đất đai năm 2013 thì Giá đất cụ thể được UBND cấp tỉnh quyết định dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Trước khi UBND cấp tỉnh ra quyết định thì kết quả tư vấn xác định giá đất sẽ được trình tới Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Nếu giá đất mà UBND tỉnh nơi bạn đang ở đưa ra thấp mà bạn không chấp nhận giá bồi thường này thì bạn có thể khiếu nại Quyết định bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo Điều 204 Luật đất đai 2013.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Quy định về nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất ở và đất nông nghiệp.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Không đồng ý mức bồi thường về đất thì phải làm thế nào?
Phương án bồi thường sau khi thu hồi đất thổ cư
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.