Quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất của cộng đồng dân cư
Quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất của cộng đồng dân cư. Chú tôi là trưởng họ và được dòng họ giao cho quản lý đất của họ tộc (chú tôi cũng giữ giấy chứng nhận). Gần đây tôi phát hiện chú đã bán mảnh đất bằng giấy tờ viết tay cho người khác và người này đang đến đòi đất. Vậy chú tôi có được làm như thế không?
- Quy định về quyền sử dụng đất đối với người mất tích nhưng chưa có bản án
- Sang tên quyền sử dụng đất đối với đất đang bị tranh chấp
- Sang tên quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất của cộng đồng dân cư; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 211, Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:
“Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì đất của dòng họ của bạn là đất thuộc sở hữu chung của đồng. Do vậy các thành viên trong dòng họ của bạn sẽ cùng quản lý, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất của dòng họ đó theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 181, Luật đất đai năm 2013 thì:
“Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người chú của bạn không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Do đó việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chú bạn cho người khác là hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về vấn đề của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Trình tự yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có sự đồng ý của con
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về: Quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất của cộng đồng dân cư; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.