Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khi chủ đất không có vợ con
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khi chủ đất không có vợ con? Bố mẹ em có 4 anh em ruột. Bác cả của em không có lấy vợ. Gần đây bác cả của em không may qua đời và có để lại một mảnh đất; mảnh đất đó do bà nội và bác em sinh sống (mảnh đất đứng tên của bác em chứ không đứng tên của bà nội). Sau khi bác cả em mất thì mọi giấy tờ đều do bố mẹ em ký để xác định, giải quyết vấn đề.
Nay bố mẹ yêu cầu chia đất nhưng mà bác hai của em không đồng ý, bác bảo đất là của bác nên không được chia mà phải để đó cho bác sử dụng để thờ cúng cả bà và bác cả. Vậy cho em hỏi là đất của bác cả em sẽ được chia như thế nào? Ông bà nội em đã mất trước khi bác cả mất.
- Điều kiện để lại đất với mục đích thờ cúng
- Thừa kế quyền sử dụng đất khi đang có tranh chấp
- Điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với vấn đề: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khi chủ đất không có vợ con; tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013:
“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác định người có quyền sử dụng đất hợp pháp. Do đó, bác cả bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên nên bác cả của bạn được xác định là người có quyền sử dụng đất hợp pháp chứ không phải là bà nội của bạn.
Chính vì thế khi bác cả bạn mất thì mảnh đất bác cả bạn đứng tên quyền sử dụng trở thành di sản thừa kế của bác bạn chia cho hàng thừa kế. Và căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 về hàng thừa kế:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy:
Khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai thì quyền sử dụng đất sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ hai. Vậy quyền sử dụng đất của bác cả bạn sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ hai của bác bạn, bao gồm: ông bà nội của bác cả bạn, ông bà ngoại của bác cả bạn; anh chị em ruột của bác cả bạn. Vậy nên bác hai của bạn không có quyền thừa kế đối với toàn bộ mảnh đất đó.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Để bảo đảm quyền lợi của mình thì bố bạn có thể làm đơn gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để yêu cầu phân chia di sản do bác cả bạn để lại.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khi chủ đất không có vợ con.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Đất nhận thừa kế theo di chúc có được miễn lệ phí trước bạ không?
Cấp GCN quyền sử dụng đất khi được thừa kế
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng nhà chung cư của cá nhân nước ngoài
- Thời gian xin cấp đồng thời giấy chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 để cấp GCN
- Quy định về tiền sử dụng đất đối với đất được giao trái thẩm quyền
- Đã ép dẻo toàn bộ Giấy chứng nhận thì có được xin cấp trang bổ sung