Lao động nữ mang thai dưới 3 tháng có quyền tạm hoãn HĐLĐ không?
Cho em hỏi về thông tin là chị gái em đang mang thai dưới 3 tháng thì có quyền được tạm hoãn thực hiện HĐLĐ với công ty không? Phải đáp ứng điều kiện gì không? Và sau thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ sẽ vẫn được nhận lại làm việc bình thường đúng không? Nếu công ty mà không nhận lại thì có bị phạt gì không? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Quyền đơn phương tạm hoãn HĐLĐ của lao động nữ khi mang thai
- Quay lại làm việc khi hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ năm 2020
Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, lao động nữ mang thai dưới 3 tháng có quyền tạm hoãn HĐLĐ không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 156 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.”
Theo đó, nếu lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền tạm hoãn hợp đồng lao động mà không yêu cầu về việc lao động nữ phải mang thai bao nhiêu tháng.
Do đó, chị gái bạn mang thai 3 tháng nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì sẽ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với công ty.
Thứ hai, nhận lại NLĐ sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; sau thời gian mà chị gái bạn tạm hoãn HĐLĐ thì công ty sẽ phải có trách nhiệm nhận chị gái bạn quay lại làm việc. trừ trường hợp 2 bên có thỏa thuận khác.
Thứ ba, công ty không nhận NLĐ trở lại làm việc sau khi tạm hoãn có bị phạt?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 10. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
b) Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác;”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp nếu không nhận lại chị gái bạn sau thời gian tạm hoãn HĐLĐ thì sẽ bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với NSDLĐ là cá nhân và bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức.
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Không nhận lao động nữ quay trở lại làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp đồng
- Lao động tự do làm việc theo ngành nghề nào sẽ được hỗ trợ dịch Covid?
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc có được trả lương?
- Giấy tờ chứng minh lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
- Nhân viên văn phòng mang thai tháng thứ 7 có được giảm 1 giờ làm việc?
- Có được sắp xếp người lao động làm thêm đến 40 giờ/tháng?