Bán nhà chung của vợ chồng trên đất riêng của chồng
Bán nhà chung của vợ chồng trên đất riêng của chồng? Vợ chồng tôi kết hôn năm 1996. Năm 2000 chồng tôi được bố mẹ chồng cho 100 m2 đất để xây dựng nhà ở (trong giấy tờ tặng cho ghi là tặng cho con trai là Mai Xuân Bình 100 m2 đất). Đất đã được sang tên và chỉ đứng tên của chồng tôi. Năm 2001, vợ chồng tôi xây dựng nhà trên đất này. Nay chồng tôi tự ý bán cả nhà và đất mà không được sự đồng ý của tôi. Khi tôi phát hiện ra thì chồng tôi nói đất và nhà đều đứng tên sổ đỏ của riêng mình chồng tôi nên chồng tôi có quyền bán mà không cần hỏi ý tôi. Vậy cho tôi hỏi có đúng không?
- Chuyển quyền sở hữu với tài sản chung của vợ chồng
- Thỏa thuận chia tài sản chung là quyền sử dụng đất khi ly hôn
- Chuyển nhượng diện tích đất là tài sản chung của vợ chồng
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về bán nhà chung của vợ chồng trên đất riêng của chồng; tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất về quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”
Như vậy, tài sản được tặng riêng cho vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản riêng của vợ, chồng. Đối với trường hợp của bạn: mảnh đất mà vợ chồng bạn xây dựng nhà ở là mảnh đất được bố mẹ chồng bạn cho riêng chồng bạn và trong giấy tờ tặng cho có ghi rõ ” tặng cho con trai là Mai Xuân Bình 100 m2 đất”. Do đó mảnh đất 100 m2 này được coi là tài sản riêng của chồng bạn.
Chính vì thế theo quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc định đoạt đối với tài sản riêng của chồng bạn thì không có sự đồng ý của bạn. Tức là việc chồng bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì không cần có sự đồng ý của bạn.
Thứ hai về chuyển nhượng nhà ở xây dựng trong thời kỳ nhân nhân
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy
Tài sản chung của vợ chồng là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân và được tạo ra bởi thu nhập của hai vợ chồng. Trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng nhưng không chứng minh được là tài sản riêng thì được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Do đó nếu chồng bạn không chứng minh được căn nhà xây dựng trên đất là hình thành từ tài sản riêng của mình thì căn nhà được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Và căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng khi chuyển nhượng phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Đối với việc chồng bạn bán căn nhà chung của hai vợ chồng mà không có sự đồng ý của bạn là không đúng quy định của pháp luật. Do đó bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu tuyên bố giao dịch giữa chồng bạn và người mua nhà, đất là vô hiệu. Khi đó, áp dụng quy định Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 về hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận và bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Lưu ý: Khi các bên không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Khi đó, bạn có thể yêu cầu chia phần giá trị tài sản tương đương với phần tài sản của bạn.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Bán nhà chung của vợ chồng trên đất riêng của chồng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
Hỏi về điều kiện được tách thửa
Thủ tục thực hiện tách thửa đất thổ cư
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về bán nhà chung của vợ chồng trên đất riêng của chồng bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Có thể góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án?
- Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
- Có thể xin công nhận toàn bộ 3 ha đất sử dụng từ năm 1992 là đất ở không?
- Tiến hành hợp thửa đối với thửa đất ở và đất trồng cây lâu năm
- Xác định cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất vào năm 1998