Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cha ông để lại thế nào
Gia đình em có một mảnh đất sử dụng thời ông cha để lại cho đến nay, hiện bố mẹ em đang giữ bản đồ sử dụng đất được lập từ sau năm 1945. Nay bố mẹ em không may qua đời do tai nạn, nhà em chỉ có em (28 tuổi) và em gái (16 tuổi). Vậy chúng em muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sang tên cho hai anh em có được không?
- Điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất
- Thời gian đăng ký biến động đất đai khi nhận thừa kế
- Thay thế cha mẹ tiến hành cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề đăng ký quyền sử dụng đất trong trường hợp này chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được cấp cho người nào có tên trong hồ sơ địa chính của xã. Sau khi đã cấp cho người có tên theo hồ sơ địa chính thì mới có thể thực hiện thủ tục sang tên mảnh đất đó cho bạn và em gái được.
Xác định điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này:
Theo như những thông tin bạn cung cấp là gia đình bạn đã sử dụng từ thời cha ông để lại và có giữ bản đồ về sử dụng đất được lập từ sau năm 1945. Tuy nhiên, bản đồ sử dụng đất không được coi là giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 luật đất đai năm 2013.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:
“Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất … “
Theo đó, gia đình bạn sử dụng ổn định, lâu dài trước năm 1993 nếu được UBND xã xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.
Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này:
Để sang tên đất cho anh, em bạn thì trước hết, anh em bạn cần làm hồ sơ đề nghị cấp GCN cho người sử dụng đất được ghi nhận trong các hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Những giấy tờ cần thiết để cấp GCN được quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2014.TT-BTNMT; cụ thể:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Giấy xác nhận của UBND xã về việc mảnh đất đó không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Giấy tờ xác minh thời điểm bắt đầu sử dụng đất, sử dụng đất ổn định;
- Giấy tờ liên quan đến việc nộp các nghĩa vụ tài chính như thuế phí hoặc các loại giấy tờ liên quan tới việc miễn giảm nghĩa vụ tài chính.
Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì các loại giấy tờ để chứng minh thời điểm bắt đầu sử dụng đất và sử dụng đất ổn định bao gồm một trong các loại giấy tờ sau:
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất.
- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất.
- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ.
- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký
- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký.
Sau khi bạn đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn mới có thể tiến hành việc sang tên cho bạn và em gái.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Tóm lại trong trường hợp này:
Mảnh đất mà gia đình bạn đang sử dụng nêu trên có đủ điều kiện để có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này sẽ được cấp cho người có tên trong hồ sơ địa chính của xã nơi có mảnh đất đó. Sau khi nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên trên thì bạn có thể tiến hành việc sang tên cho bạn và em gái thông qua thủ tục nhận thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề này. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết:
Cấp giấy chứng nhận QSDĐ do được nhận thừa kế
Đất nhận thừa kế theo di chúc có được miễn lệ phí trước bạ không?
Trong quá trình giải quyết nếu có bất kì vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.