Sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi ly hôn
Sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi ly hôn? Tôi có một số nhà đất là tài sản riêng nhưng lại đứng tên hai vợ chồng. Tôi cũng không có giấy tờ gì chứng minh đó là tài sản riêng của tôi. Năm 2009, vợ chồng tôi ly hôn. Trong quyết định ly hôn của tòa án tháng 05/2009 có ghi: “Về tài sản chung hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết”. Đến nay (năm 2015), chúng tôi đồng ý với thỏa thuận trao lại quyền sở hữu các bất động sản này lại cho tôi. Vậy tôi cần phải tiến hành các thủ tục pháp lý gì để sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Theo Quyết định ly hôn của Tòa án, tài sản chung hai bên tự thỏa thuận, do vậy, vợ chồng bạn cần phải lập văn bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, sau đó thực hiện thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận này.
- Điều kiện miễn thuế thu nhập khi chuyển nhượng nhà đất
- Thuế thu nhập khi chuyển nhượng đất
- Thủ tục cấp sổ đỏ khi mua bán đất bằng giấy tờ viết tay
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi ly hôn; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo bản án, quyết định ly hôn của Tòa án, tài sản chung của vợ chồng đã được chia. Do đó, nếu trong bản án không phân chia rõ về tài sản thì vợ chồng bạn phải lập thỏa thuận bằng văn bản phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Sau đó thực hiện thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận và sang tên sổ đỏ.
Căn cứ điểm đ Khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng. Do đó, trong trường hợp này, để sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn, bạn cần phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, cụ thể:
Thẩm quyền: UBND huyện nơi có đất (theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013);
Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Hồ sơ sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn
Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
– Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Thời hạn giải quyết
Theo điểm d Khoản 2 và Khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Sang tên sổ đỏ khi vợ chồng ly hôn
Thủ tục ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp sổ đỏ
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc liên quan tới vấn đề: Làm giấy tờ sang tên theo thỏa thuận của vợ chồng sau khi ly hôn; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.