Sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn
Vợ chồng tôi mua một miếng đất đứng tên chồng tôi. Nay chúng tôi đã ly hôn và chồng tôi đã giao quyền sử dụng đất cho tôi. Đất này vẫn chưa có sổ đỏ chỉ có giấy biên nhận thôi. Giờ tôi phải làm sao để sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn?
- Phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- Thủ tục tặng cho đất là tài sản chung của vợ chồng
- Thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở thành tài sản chung vợ chồng
Tư vấn pháp luật đất đai:
Với vấn đề sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn, Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Theo bản án, quyết định ly hôn của Tòa án, tài sản chung của vợ chồng đã được chia. Do đó, nếu trong bản án không phân chia rõ về tài sản thì vợ chồng bạn phải lập thỏa thuận bằng văn bản phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Sau đó thực hiện thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận và sang tên sổ đỏ.
Căn cứ điểm đ Khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng. Do đó, trong trường hợp này, để sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn, bạn cần phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, cụ thể:
Thẩm quyền: UBND huyện nơi có đất (theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013);
Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Hồ sơ sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn
Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
– Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Thời hạn giải quyết
Theo điểm d Khoản 2 và Khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Cách tính lệ phí trước bạ phải nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất
Thủ tục ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp sổ đỏ
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Căn cứ xác định được miễn lệ phí khi đăng ký thế chấp đất đai
- Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất khi thu hồi 25% đất nông nghiệp tại Phú Thọ
- Chuyển mục đích sử dụng từ đất làm gốm sang đất xây nhà cho thuê
- Tìm hiểu về thống kê đất đai theo quy định pháp luật hiện hành
- Cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình