19006172

Tại sao công ty không trả trợ cấp thôi việc

Tại sao công ty không trả trợ cấp thôi việc

Xin chào tổng đài tư vấn luật lao động! Tôi đã làm việc hơn 9 năm ở công ty và vừa thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, công ty không chi trả trợ cấp thôi việc cho tôi. Tôi muốn hỏi là tại sao công ty không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động? Xin chân thành cảm ơn!



Tại sao công ty không trả trợ cấp thôi việc

Tư vấn Luật lao động

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin tư vấn về Tại sao công ty không trả trợ cấp thôi việc cho bạn như sau:

Căn cứ pháp luật: Khoản 1, Khoản 2 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.”

Theo quy định này, thời gian để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi khoảng thời gian mà người sử dụng lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đã trả trợ cấp thôi việc, đã trả trợ cấp mất việc.

Thời gian được tính để hưởng trợ cấp thôi việc cho người lao động được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:

a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.”

Như vậy, khi người lao động nghỉ việc mà tổng thời gian làm việc cho người sử dụng lao động lớn hơn tổng thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, đã trả bảo hiểm thất nghiệp vào lương, đã trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc trước đó thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Trường hợp tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động bằng với tổng thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, đã chi trả bảo hiểm thất nghiệp vào lương, đã trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc trước đó thì người sử dụng lao động không phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nữa.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Trong quá trình giải quyết vấn đề Tại sao công ty không trả trợ cấp thôi việc; nếu có vấn đề còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

luatannam