Có được chuyển nhượng đất là tài sản chung khi vợ chết không?
Vợ chồng tôi có nhận chuyển nhượng một mảnh đất, đã làm thủ tục sang tên đất và trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đứng tên cả hai vợ chồng. Hiện nay, vợ tôi đã mất giờ tôi muốn bán mảnh đất này để đưa con đi sang Mỹ định cư. Khi tôi bán thì mẹ vợ tôi không cho bán và nói đất này có phần của bà. Vậy tôi được chuyển nhượng đất là tài sản chung khi vợ chết không?
- Bán đất chung khi chồng bị tai nạn giao thông
- Thế chấp quyền sử dụng đất chung của hai vợ chồng
- Để thừa kế quyền sử dụng đất nằm trong diện tích sở hữu chung
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Có được chuyển nhượng đất là tài sản chung khi vợ chết không? chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp bạn và vợ cùng nhận chuyển nhượng đất và trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng ghi người sử dụng đất là hai vợ chồng bạn do đó khi vợ bạn mất thì nếu bạn muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục phân chia di sản thừa kế của vợ bạn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình và quy định về thừa kế.
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13
“Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế“.
Theo quy định trên, khi một bên vợ hoặc chồng chết mà có yêu cầu chia di sản thừa kế thì tài sản chung của vợ, chồng được chia đôi. Do đó, vợ bạn mất không để lại di chúc thì di sản của vợ sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015).
Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hàng thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Trong trường hợp này, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; vợ; chồng; con đẻ, con nuôi. Do đó, mẹ vợ bạn, bạn, con của bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất của vợ bạn nên trong phần di sản của vợ bạn có phần thừa kế của mẹ vợ bạn.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy:
Để được chuyển nhượng mảnh đất này, bạn cần phải phân chia di sản thừa kế. Trong trường hợp các đồng thừa kế không thể tự thỏa thuận, bạn cần làm đơn khởi kiện phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi. Khi có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực xác định phần đất thuộc quyền sử dụng của bạn, bạn có quyền bán đất sau khi cấp sổ đỏ cho phần diện tích này. Mẹ vợ bạn chỉ có quyền đối với phần diện tích được chia theo thừa kế.
Ngoài ra, bạn vui lòng tham khảo thêm bài viết sau:
Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế
Thủ tục cấp sổ đỏ theo quyết định của Tòa án
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề có được chuyển nhượng đất là tài sản chung khi vợ chết không; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.