Để vợ đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mua trước hôn nhân
Để vợ đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mua trước hôn nhân? Trước khi kết hôn tôi có mua một mảnh đứng tên của tôi. Nay tôi muốn để vợ đứng tên chung trên mảnh đất này có được không?
- Thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở thành tài sản chung vợ chồng
- Đoăng ký tài sản chung của vợ chồng
- Chồng tự ý bán đất là tài sản chung của vợ chồng
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Để vợ đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mua trước hôn nhân, tổng đài xin tư vấn như sau:
Bạn có quyền đưa tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng hay không:
Theo thông tin mà bạn cung cấp; căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 43; Khoản 1 Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.“
Căn cứ theo quy định nêu trên; quyền sử dụng đất đối với mảnh đất nêu trên trong trường hợp này là của riêng bạn. Do đó bạn sẽ có quyền đưa tài sản đó vào tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn, việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Thứ hai về trình tự thủ tục:
Căn cứ điểm h khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013, khi chuyển sử dụng đất từ tài sản riêng thành sở hữu chung của vợ chồng bạn cần phải làm thủ tục đăng ký biến động.
Về thủ tục đăng ký biến động :
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:
+ Hồ sơ nộp khi chuyển quyền sở hữu tài sản của vợ/chồng thành tài sản chung của vợ chồng gồm:
1. Văn bản chuyển quyền sở hữu tài sản của vợ/chồng thành tài sản chung của vợ chồng (đã được công chứng/chứng thực);
2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
3. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Nơi tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng đăng ký đất đai (Theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
+ Thời gian thực hiện thủ tục:
Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. (theo điểm 0 khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Để vợ đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mua trước hôn nhân. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết:
Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
Vợ tự ký tên mua khi mua đất là tài sản chung của vợ chồng
Mọi thắc mắc về vấn đề: Để vợ đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mua trước hôn nhân, xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Quy định về giải quyết tranh chấp quyền thừa kế đất đai
- Quy định về việc xin giấy phép cải tạo nhà ở tại thành phố Việt Trì Phú Thọ
- Hỗ trợ đối với trường hợp thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
- Thực hiện khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất của nhà nước
- Không bồi thường công trình nhà ở khi thu hồi đất ở của hộ gia đình