Giải quyết tranh chấp đất đai khi mua bán không có giấy tờ
Cho tôi hỏi về giải quyết tranh chấp đất đai: Năm 2014 tôi chuyển nhượng 130m2 đất cho người khác nhưng không có văn bản (bằng miệng) và có người làm chứng. Bây giờ xảy ra tranh chấp thì Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện không?
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Theo quy định trên, tranh chấp về đất đai bắt buộc phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp hòa giải không thành thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền là Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân.
Như vậy, trong trường hợp này, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có hợp đồng (bằng miệng và có người làm chứng) khi xảy ra tranh chấp thì vẫn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Tuy nhiên, trước khi nộp đơn ra Tòa án, bạn cần hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Lưu ý: Khi nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, nếu người khởi kiện không xuất trình (không nộp) cho Tòa án Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các chứng cứ kèm theo thì Tòa án chưa thụ lý vụ kiện. Tòa án có thể yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu trong một thời hạn do Tòa án ấn định. Nếu hết thời hạn nêu trên mà đương sự không bổ sung được tài liệu thì căn cứ Điều 193 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án trả lại đơn và các tài liệu kèm theo đơn. Tòa án không được thụ lý vụ kiện.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Thủ tục cấp sổ đỏ theo quyết định của Tòa án
Cấp giấy chứng nhận sau khi giải quyết tranh chấp đất đai
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.