Người cho vay có được tự ý bán tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất không?
Người cho vay có được tự ý bán tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất không? Năm 2006 anh trai tôi có lấy sổ đỏ của bố mẹ đi cắm để vay tiền. Hiện nay, tiền gốc và tiền lãi của anh tôi vay đã thành một khoản rất lớn. Anh tôi thì đã bỏ trốn. Bên cho vay, đến dọa bố tôi là sẽ bán nhà đất của bố tôi. Vậy cho tôi hỏi bên cho vay đang cầm sổ đỏ của bố tôi thì có được phép tự chuyển sang quyền sử dụng nhà đất của tôi mà không cần hỏi ý kiến của bố tôi không?
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất cầm cố
- Giao dịch cầm cố sổ đỏ bị vô hiệu
- Cầm cố bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Người cho vay có được tự ý bán tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất không?, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp: Năm 2006, anh trai bạn cầm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay tiền và bảo đảm bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai năm 2003 thì hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn quyền sử dụng đất.. Như vậy, người sử dụng đất chỉ có thẩm quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn quyền sử dụng đất; còn việc cầm cố quyền sử dụng đất không được nhà nước công nhận. Do đó giao dịch cầm cố giữa anh trai bạn và người cho vay là giao dịch vô hiệu.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện khi người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai năm 2013, đó là:
+) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+) Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, theo quy định trên thì bố mẹ bạn đã được cấp GCNQSDĐ thì bố mẹ bạn được quyền thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… Do vậy, nếu như người đang giữ GCNQSDĐ đó mà không có sự ủy quyền của người đứng tên thì không thực hiện được việc chuyển nhượng, tặng cho,…
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Chuyển quyền sử dụng đất và tách thửa cùng lúc được không?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về người cho vay có được tự ý bán tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất không? bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.