Chuyển nhượng nhà đất của hộ gia đình
Bố mẹ vợ em có 3 người con một trai, 2 gái đã tách hộ hoàn toàn, trong sổ hộ khẩu chỉ còn tên mẹ vợ em và bà nội của vợ em (vì bố em là cán bộ nghỉ hưu nhập vào năm 2003 và mất năm 2005). Trong sổ đỏ chỉ ghi là HỘ BÀ TÁY và không có thành viên nào khác nữa (tên của mẹ vợ em). Cho em hỏi nay mẹ vợ em muốn chuyển nhượng nhà đất (một phần) để làm nhà vậy có cần các con phải đồng ý và kí vào biên bản bán đất không. Xin chân thành cảm ơn.
(Vì nhà mẹ vợ em đã cũ và đổ nát nhưng con trai bà không nuôi bà và cũng không xây nhà cho bà, em bỏ tiền xây nhà cho bà thì anh vợ lại đuổi nên bà phải bán đất để làm nhà, ước tính được khoảng 40 triệu đồng vì là đất nông thôn)
- Ai ký tên trên hợp đồng chuyển nhượng đất hộ gia đình
- Tặng cho đất có cần chữ của tất cả thành viên hộ gia đình?
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
Theo quy định trên, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình nghĩa là tất cả những thành viên trong hộ gia đình đang sống chung có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Việc xác định những người có quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm giao đất để xác định những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng đang sống chung. Theo đó những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm mảnh đất nhà bạn được cấp giấy chứng nhận và vợ hoặc chồng của những người đó (nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận họ đã đăng ký kết hôn) đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất và đều có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó.
Vì thông tin bạn cung cấp chưa rõ tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, các con bà Táy đã tách khẩu chưa nên chúng tôi chia thành hai trường hợp:
Trường hợp 1: Thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình bà Táy, ba người con đã tách khẩu hoàn toàn. Trong trường hợp này, quyền sở hữu mảnh đất hiện tại thuộc hoàn toàn về bà Táy và mẹ chồng của bà (nếu còn sống). Do đó, khi bà Táy muốn chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất không cần biên bản đồng ý của các con.
Trường hợp 2: Thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ bà Táy, các con chưa tách khẩu.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Và theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:
“Điều 14. Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền hợp pháp thực hiện giao dịch khi có sự đồng ý bằng văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất và văn bản đồng ý đó phải được công chứng hoặc chứng thực. Do đó, khi mẹ vợ bạn bán đất cần có sự đồng ý bằng văn bản của các con có tên trong sổ hộ khẩu thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Tặng cho đất có cần chữ của tất cả thành viên hộ gia đình?
Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Diện tích tối thiểu để tách thửa tại huyện U Minh tỉnh Cà Mau năm 2023
- Xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ khi thu hồi
- Làm gì khi đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng
- Mức thu tiền bảo vệ khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa tại Quảng Ninh
- Yêu cầu hàng xóm xây dựng lại hệ thống thoát nước mưa chảy sang nhà mình