Quy định về xác định quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất
Lúc cấp giấy chứng nhận năm 2000 thì trong hộ khẩu của nhà chồng chỉ ghi tên có 3 người (bố chồng, chồng tôi và cô em chồng). Năm 2015, vợ chồng tôi kết hôn và tôi đã được nhập khẩu vào trong sổ hộ khẩu của nhà chồng. Vậy tôi có được coi là một trong những người có quyền sở hữu quyền sử dụng đất không? Vì mảnh đất mà vợ chồng đang ở đứng tên của hộ gia đình. Nếu nhà chồng bán, cho đất mà tôi không đồng ý thì họ có được bán không?
- Xác định hộ gia đình sử dụng đất khi có người đã lập gia đình và tách hộ khẩu
- Công ty hợp danh có được nhận chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình không?
- Tranh chấp về nhận tiền bồi thường khi thu hồi đất của hộ gia đình
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Quy định về xác định quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, quy định về xác định quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.“
Theo quy định trên, trường hợp đất được cấp cho hộ gia đình thì hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung và việc xác lập quyền sử dụng đất của hộ gia đình là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc xác định thành viên hộ gia đình tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Công an xã, phường, thị trấn.
Đối chiếu với thông tin bạn cung cấp, lúc cấp Giấy chứng nhận năm 2000 thì trong hộ khẩu của nhà chồng chỉ ghi tên có 3 người (bố chồng, chồng tôi và cô em chồng). Như vậy, hộ gia đình sử dụng đất có quyền sử dụng đất chung bao gồm: bố chồng, chồng tôi và cô em chồng bạn. Vì vậy, bạn không phải là người có quyền sử dụng đất.
Thứ hai, quy định về quyền định đoạt quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.“
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy, theo quy định trên, trong trường hợp của bạn thì gia đình nhà chồng có quyền được bán, cho quyền sử dụng đất nhưng nếu nhà trên mảnh đất đó là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì gia đình chồng bạn phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng trước khi thực hiện quyền chuyển nhượng, cho tặng quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Bồi thường khi thu hồi đất thuộc lối đi của hộ gia đình, cá nhân
Lập di chúc định đoạt quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc liên quan đến vấn đề: Quy định về xác định quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Diện tích tối thiểu để được tách thửa đất ở tại tỉnh Yên Bái
- Xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có bản án của Tòa án
- Nghĩa vụ tài chính khi chậm đưa đất vào sử dụng trong khu kinh tế
- Tự điều chỉnh diện tích xây dựng không theo giấy phép xây dựng
- Đất đang thế chấp tại Ngân hàng có bị kê biên để thi hành án không?