Thẩm quyền thu hồi đất
Tôi tên Phạm Thị Mai, có thửa đất ở 500m2. Nguồn gốc đất: gia đình chúng tôi mua lại của anh Chung năm 1994, và đã làm sổ đỏ. Đến năm 1995, UBND xã Nghĩa Mỹ quy hoạch bán đất dãy hai. Đến năm 2016, UBND xã đến đòi cưỡng chế phá nhà chúng tôi, để mở con đường vào dãy hai, và không có văn bản đền bù. Vậy thẩm quyền thu hồi đất đúng hay sai?
- Hỗ trợ tìm kiếm việc làm đối với cán bộ bị thu hồi đất nông nghiệp
- Mức đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp để làm dự án xây dựng
- Tách khẩu có được hỗ trợ ổn định đời sống?
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Để hiểu rõ về vấn đề này bạn vui lòng tham khảo bài viết: Điều kiện được bồi thường về đất khi gia đình bị thu hồi đất
Nếu đủ điều kiện thì khi bị thu hồi bạn có thể được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất.
Thứ hai, về thẩm quyền thu hồi đất
Căn cứ Điều 66 Luật đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền thu hồi đất:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Theo đó, tùy vào loại đất và đối tượng sử dụng đất mà thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ngoài ra, Điều 67 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.”
Như vậy, pháp luật quy định việc thu hồi đất phải được thông báo trước với người bị thu hồi.
Theo thông tin bạn cung cấp, UBND xã đến thu hồi đất nhà bạn (đã làm sổ đỏ) mà không thông báo và cũng không có bất kì hình thức bồi thường nào, đây không chỉ là hành vi thu hồi đất sai thẩm quyền mà còn vi phạm về quyền lợi của người sử dụng đất. Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể khiếu nại lên UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất hoặc khởi kiện lên tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm những gì?
Cách tính chi phí đầu tư vào đất còn lại
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.