Quy định về ủy quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi đang ở nước ngoài
Vợ chồng tôi có một mảnh đất diện tích 800m2 đã được cấp sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng. Chồng tôi đang đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Nay tôi muốn ủy quyền thế chấp quyền sử dụng đất cho em trai của chồng thì có cần sự đồng ý của chồng tôi hay không? Và nếu cần thì chồng tôi đang ở xa thì làm thế nào?
- Thế chấp đất thuê trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê
- Thế chấp đất của hộ gia đình thì có cần con đủ 15 tuổi đồng ý
- Ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề quy định về ủy quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi đang ở nước ngoài; tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất về điều kiện định đoạt tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Như vậy:
Việc định đoạt tài sản chung là bất động sản của vợ chồng cần có sự thỏa thuận của hai vợ chồng và sự thỏa thuận này phải được thể hiện bằng văn bản.
Trong trường hợp của bạn: mảnh đất diện tích 800 m2 do hai vợ chồng bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên đây là tài sản chung của vợ chồng bạn. Do đó, mọi việc định đoạt liên quan đến quyền sử dụng mảnh đất nói trên cần có sự đồng ý của chồng bạn. Vì vậy, nếu bạn muốn ủy quyền cho em chồng thế chấp quyền sử dụng đất nói trên thì cũng cần có sự chấp thuận việc ủy quyền này của chồng bạn.
Thứ hai ủy quyền thế chấp đất
Theo thông tin bạn cung cấp: vợ chồng bạn muốn ủy quyền cho em trai bạn thế chấp quyền sử dụng đất nhưng hiện nay chồng bạn đang đi lao động tại Đài Loan. Do đó chồng bạn cần làm thủ tục ủy quyền cho em trai thì em trai bạn mới có thể đại diện cho vợ chồng bạn đi thế chấp quyền sử dụng đất nói trên.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 55, khoản 1 Điều 78 Luật Công chứng năm 2014:
“Điều 78. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam”.
“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, khi hai bên không thể công chứng hợp đồng ủy quyền tại cùng một tổ chức thì bên ủy quyền có thể công chứng tại nơi họ cư trú còn bên nhận ủy quyền thì công chứng trực tiếp tại nơi họ cư trú vào hợp đồng ủy quyền.
Đối với trường hợp của bạn:
Chồng bạn đang đi lao động tại Đài Loan; do đó chồng bạn phải làm một hợp đồng ủy quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở Đài Loan và gửi hợp đồng ủy quyền này về Việt Nam. Sau đó em trai chồng bạn nhận hợp đồng ủy quyền của chồng bạn và công chứng trực tiếp tại tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú để hoàn tất việc ủy quyền.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Quy định về ủy quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi đang ở nước ngoài
Ngoài ra, bạn tham khảo thêm bài viết:
Công chứng hợp đồng ủy quyền định đoạt quyền sử dụng đất
Ủy quyền quản lý và định đoạt đối với quyền sử dụng đất
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn, giải đáp thắc mắc.
- Thủ tục đăng ký để được sử dụng nhà ở cho mục đích kinh doanh
- Tiền bồi thường thấp hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu
- Bố mẹ đòi lại đất đã cho con để xây dựng nhà cửa
- Trường hợp không được bồi thường chi phí đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi đất
- Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở