Có được chuyển nhượng đất của dòng tộc không?
Bố tôi là trưởng tộc nên được tộc giao cho một miếng đất khoảng 100 m2 để xây dựng từ đường. Mới đây bố tôi qua đời nên mảnh đất này được giao cho tôi. Vậy nếu tôi muốn bán mảnh đất này thì có được không? Các vị lớn tuổi trong tộc không có phép tôi bán mà mảnh đất này hiện nay không có sổ đỏ mà chỉ có giấy xác nhận của xã là đất của dòng tộc từ năm 1991.
- Chuyển mục đích từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh
- Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất kinh doanh
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với vấn đề về quyền sử dụng đất thờ cúng của dòng họ, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất về xác lập quyền sở dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 100 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, theo quy định này thì mảnh đất của bạn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có Giấy xác nhận của xã là đất dòng tộc từ năm 1991 thì dòng tộc bạn vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với dòng tộc nếu được xác định là đất không có tranh chấp.
Và căn cứ theo Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Do đó, khi dòng họ của bạn làm thủ tục và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất 100 m2 thì dòng họ bạn được xác nhận là người có quyền sử dụng 100 m2 đất nói trên.
Thứ hai về quyền định đoạt đất của dòng họ
Căn cứ theo quy định tại Điều 121 Bộ Luật Dân sự năm 2015:
“Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, đối với tài sản chung của dòng họ thì các thành viên của dòng họ có quyền cùng quản lý, sử dụng và định đoạt theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của dòng họ.
Trong trường hợp của bạn: quyền sử dụng 100 m2 đất nói trên thuộc quyền sử dụng của dòng họ bạn và bố bạn là người được giao quản lý tài sản chứ không phải người có quyền sở hữu đối với phần tài sản đó. Do đó khi bố bạn mất thì bạn không được thừa kế đối với mảnh đất của dòng họ nói trên và cũng không có quyền bán mảnh đất đó.
Tóm lại
Mảnh đất nói trên là đất của dòng họ bạn và bố bạn chỉ là người được giao quản lý và sử dụng nên khi bố bạn mất bạn sẽ được thừa kế mảnh đất đó cũng như không được chuyển nhượng mảnh đất cho người khác.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Thế chấp quyền sử dụng đất hộ gia đình khi có thành viên chết
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Xử lý tài sản trên đất thuê khi hết thời hạn thuê đất đã thỏa thuận
- Ngăn việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi ly hôn
- Có được cưỡng chế thu hồi đất khi chưa có quyết định cưỡng chế không?
- Nhận chuyển quyền sử dụng đối với thửa đất không có sổ đỏ
- Đất có trong thời kỳ ly thân thì có xác định là tài sản chung của vợ chồng không