19006172

Quyền sử đất đối với người có tên trong hộ khẩu nhưng không sống chung nhà

Quyền sử đất đối với người có tên trong hộ khẩu nhưng không sống chung nhà

Chuyện là gia đình tôi có 4 người. Ngoại tôi, mẹ, chị gái và tôi, nhưng trên hộ khẩu có thêm cậu tôi là 5 người. Cậu tôi không sống chung nhà đã 20 năm nhưng vẫn có tên trong hộ khẩu nhà tôi. Do ngoại tôi đã lớn tuổi và để sau này ngoại mất không rùm xùm chuyện nhà đất nên ngoại tôi đã sang tên bằng khoáng cho tôi là cháu trai của bà. Nhưng ngoại tôi vẫn còn 2 người con gái đi lấy chồng xa và không có tên trong hộ khẩu nhà tôi . còn cậu tôi không sống chung nhà nhưng vẫn có tên trong hộ khẩu thì sau này ngoại tôi mất các dì và cậu tôi có thể thưa kiện được không khi mà bằng khoáng đã được ngoại sang tên cho tôi trước khi ngoại mất!



Tư vấn pháp luật đất đai:Không sống chung

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp của bạn: Quyền sử đất đối với người có tên trong hộ khẩu nhưng không sống chung nhà, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, bằng khoáng) là chứng thư pháp lý làm cơ sở để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp và người sử dụng đất hợp pháp.

Đối với trường hợp của bạn do bạn không cung cấp rõ thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn cấp cho hộ gia đình hay cấp cho cá nhân bà ngoại bạn nên chúng tôi tư vấn theo hai trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình

Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

“29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

Theo quy định trên, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình là cấp cho tất cả những thành viên trong gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm được nhà nước giao đất là những người có quyền sử dụng đất.

Căn cứ tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:

“5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”

Không sống chung

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Theo quy định trên, việc định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình phải được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Do đó,  trong trường hợp này, hai dì và cậu bây giờ không sống chung nhà nhưng vẫn sống cùng gia đình tại thời điểm giao đất thì sẽ có quyền định đoạt đối với mảnh đất nên khi bà ngoại bạn sang tên Giấy chứng nhận cho bạn mà không được sự đồng ý của cậu và dì bạn thì cậu và dì bạn có quyền kiện đòi quyền sử dụng đất.

Trường hợp thứ 2, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho bà bạn

Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho bà bạn thì chỉ bà bạn được xác định là người có quyền sử dụng đất. Do đó, bà bạn được làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất mà không cần cần sự đồng ý của các con. Và khi bà bạn tặng cho đất và bạn đã hoàn tất thủ tục sang tên thì 2 dì và cậu của bạn sẽ không đòi lại đất được.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Trình tự, thủ tục khi bố mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất

Thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam