Thỏa thuận phạt cọc khi không giao kết hợp đồng chuyển nhượng đất
Thỏa thuận phạt cọc khi không giao kết hợp đồng chuyển nhượng đất? Tôi có ý định mua một mảnh đất diện tích 135,7 m2 khi giao kết thì tôi và bên bán có tiến hành đặt cọc để bảo đảm việc chuyển nhượng với mức cọc là 500 triệu đồng và có thỏa thuận bên nào bị phạm thỏa thuận giao kết sẽ chịu phạt cọc gấp 5 lần. Bên cạnh đó tôi và bên bán có thỏa thuận đến ngày 01/06/2018 sẽ giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa hai bên. Nhưng qua ngày hẹn mà bên bán cũng không thấy liên lạc để ký hợp đồng; ngày 15/6/2018 tôi phát hiện ra mảnh đất này đưc được bán cho một người khác. Tôi có cầm hợp đồng đặt cọc đến chỗ bên bán yêu cầu trả cọc và phạt cọc thì bên bán chỉ đồng ý trả lại tiền cọc mà không chịu cọc với lý do phạt cọc gấp 5 lần là không đúng quy định pháp luật. Cho tôi hỏi thỏa thuận phạt cọc của tôi có đúng không? Nếu đúng thì tôi phải làm gì để lấy được tiền phạt cọc? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn!
- Hợp đồng đặt cọc vô hiệu thì hợp đồng mua bán đất có vô hiệu
- Người đặt cọc và nhận chuyển nhượng đất khác nhau
- Hiệu lực của hợp đồng đặt cọc mua bán đất
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn: Thỏa thuận phạt cọc khi không giao kết hợp đồng chuyển nhượng đất; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy
Hợp đồng đặt cọc để bảo đảm giao kết hợp đồng hoặc thực hiện hợp đồng. Trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc và một khoản tiền đương giá trị tài sản đặt cọc; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Đối với trường hợp của bạn: bạn và bên mua có thỏa thuận một hợp đồng đặt cọc với mức đặt cọc là 500 triệu đồng và nếu vi phạm nghĩa vụ sẽ bị phạt cọc gấp 5 lần số tiền cọc để đảm bảo việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng đất vào ngày 01/06/2018. Tuy nhiền ngày 01/06/2018, bên bán không ký hợp đồng mà lại bán đất cho một người khác. Do đó, bên bán đã vi phạm thỏa thuận của hợp đồng đặt cọc nên bên bán có nghĩa vụ sau:
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
+ Hoàn trả lại cho bạn 500 triệu tiền đặt cọc;
+ Phạt cọc bằng 5 lần mức tiền đặc cọc; tương đương 2 tỷ 500 triệu.
Hiện nay pháp luật hiện hành không có quy định về mức phạt cọc tối đa và mà áp dụng theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng đặt cọc; nếu các bên không thỏa thuận thì phạt cọc bằng số tiền đã đặt cọc. Chính vì thế, việc bên bán lấy lý do thỏa thuận phạt cọc không đúng quy định pháp luật để không trả tiền phạt cọc là không chính xác. Để bảo đảm quyền lợi của mình thì bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Thỏa thuận phạt cọc khi không giao kết hợp đồng chuyển nhượng đất.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau: Nơi nộp đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về đặt cọc mua đất cho người khác; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng tư vấn.
- Tài sản được tặng cho riêng có phải là tài sản chung của vợ chồng?
- Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp
- Có được phép chuyển nhượng đất trước đây là hành lang đường bộ
- Cấp giấy chứng nhận khi không có giấy tờ mua bán đất
- Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã sử dụng lâu đời