Thu hồi đất nông nghiệp đã giao
Xin chào Tổng đài tư vấn, tôi muốn tư vấn về thu hồi đất nông nghiệp đã giao. Ông K đang sử dụng 2 ha đất trồng lúa và 300 m2 đất ở, đã được cấp sổ đỏ tại huyện T tỉnh Đồng Nai. Tháng 11/2014, ông K mất để lại di chúc thừa kế quyền sử dụng đất cho người con duy nhất là chị H hiện đang là giáo viên. Sau đó chị H đã nộp hồ sơ hưởng thừa kế quyền sử dụng đất (sổ đỏ, di chúc và đơn đề nghị nhận thừa kế) đến Văn phòng đăng ký đất đai huyện T. Văn phòng đăng ký đất đai huyện T nhận hồ sơ và cho phép chị H nhận thừa kế đối với 300 m2 đất ở còn 2 ha nông nghiệp chị H không được thừa kế vì lý do chị H không trực tiếp sản xuất nông nghiệp và đề nghị UBND huyện T thu hồi 2 ha đất nói trên theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013. Vậy UBND huyện T thu hồi có đúng không?
- Mức đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp để làm dự án xây dựng
- Có bắt buộc phải thông báo thu hồi đất không?
- Có được hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất nông nghiệp
Tư vấn pháp luật đất đai
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về thu hồi đất nông nghiệp đã giao, Tổng đài xin tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, UBND huyện T thu hồi đất của bạn vì lý do theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013 “b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;”.
Thứ nhất về người nhận di sản thừa kế
Căn cứ theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy, người thừa kế là cá nhân phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Đối với trường hợp của chị H, chị H còn sống tại thời điểm mở thừa kế theo di chúc của ông A. Do đó chị H là người thừa kế theo di chúc của ông A.
Thứ hai về thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp đã giao
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 169 và Khoản 1 Điều 179 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Như vậy
Luật đất đai năm 2013 không có quy định riêng về việc nhận thừa kế đối với đất ở, đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản,… Tất cả hộ gia đình, cá nhân để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật không phân nghề nghiệp, thành phần hay chức vụ.
Chính vì thế việc ông A để lại di chúc thừa kế quyền sử dụng đất cho chị H là đúng với quy định của pháp luật. Do đó chị A có quyền thừa kế toàn bộ diện tích đất mà ông A để lại bao gồm 300 m2 đất ở và 2 ha đất trồng lúa.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Tóm lại
– Chị A có quyền thừa kế toàn bộ quyền sử dụng đất ở và đất nông nghiệp đã giao cho ông A. Do đó việc UBND huyện T thu hồi 2 ha đất nông nghiệp của chị A là không đúng với quy định pháp luật.
– Để bảo đảm quyền lợi của mình, chị A có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai hoặc làm đơn khiếu nại gửi tới Chủ tịch UBND huyện T yêu cầu giải quyết. Nếu không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND huyện thì chị H có thể gửi đơn yêu cầu đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tới Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Thu hồi đất nông nghiệp đã giao cho người sử dụng đất.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Khiếu nại về thu hồi đất đai theo quyết định thu hồi của Nhà nước
Trình tự, thủ tục thu hồi đất hiện hành
Mọi vấn đề vướng mắc về khiếu nại về thu hồi đất nông nghiệp đã giao; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Diện tích tối thiểu khi tách thửa đất sản xuất kinh doanh tại Trà Vinh
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cha ông để lại thế nào?
- Quá thời hạn đăng ký biến động đất đai khi nhận chuyển nhượng đất
- Thủ tục tặng cho đất và nhà ở gắn liền với đất
- Mức bồi thường đất trồng cây ăn quả khi được nhận thừa kế