Công ty có được quyền khấu trừ tiền lương của NLĐ không có lý do?
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề bức xúc khi công ty khấu trừ tiền lương của NLĐ như sau: Tôi đi làm việc ở công ty mới đã được tháng thứ 6, nhưng tháng này công ty khấu trừ tiền lương của tôi mất hơn 2.500.000 đồng nhưng khi tôi hỏi thì bên phía công ty không trả lời lý do khấu trừ tiền lương của tôi. Trường hợp này công ty có quyền làm như vậy không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn.
- Có được khấu trừ vào tiền lương khi người lao động nghỉ ngang?
- Khấu trừ tiền lương khi gây thiệt hại tới tài sản của công ty
- Tiền lương của người lao động trong thời gian phải ngừng việc
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về công ty có được quyền khấu trừ tiền lương của NLĐ không có lý do; chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, việc khấu trừ lương của NLĐ không có lý do:
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Bộ Luật lao động 2012 như sau:
“Điều 101. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.”
Như vậy theo quy định trên thì khi NSDLĐ khấu trừ tiền lương của NLĐ thì NLĐ có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn đi làm việc ở công ty mới đã được tháng thứ 6, nhưng tháng này công ty khấu trừ tiền lương của bạn mất hơn 2.500.000 đồng nhưng khi bạn hỏi thì bên phía công ty không trả lời lý do khấu trừ tiền lương của bạn là không đúng quy định.
Thứ hai, xử phạt công ty khấu trừ tiền lương mà không cho NLĐ biết lý do:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 88/2015/NĐ-CP thì:
“Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”
Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp công ty không thông báo được lý do khấu trừ tiền lương của bạn tức là công ty khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật. Do đó công ty sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy thuộc vào số lượng NLĐ.
Kết luận:
Trường hợp công ty khấu trừ lương của NLĐ không đúng quy định của pháp luật thì công ty sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trên đây là bài viết về vấn đề công ty có được quyền khấu trừ tiền lương của NLĐ không có lý do? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
NLĐ có phải trả lại tiền lương cho những ngày không đi làm việc?
Nghỉ lễ tết thì người lao động có được hưởng lương không?
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Có được cộng ngày nghỉ phép năm của hai hợp đồng lao động?
- Cách điền một số thông tin trên mẫu báo cáo sử dụng lao động
- Làm việc gần 01 năm nhưng công ty không giao kết hợp đồng có đúng không?
- Không có sự đồng ý của NLĐ khi cho thuê lại lao động bị phạt thế nào?
- Không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động bị kỷ luật sa thải