Người lao động có thể làm thêm đến 300 giờ hay không?
Xin chào tổng đài tư vấn! Mình nghe nói người lao động có thể làm thêm đến 300 giờ đúng không tổng đài! Nếu làm thêm như thế thì sau đó có được nghỉ bù không ạ? Mình cảm ơn nhiều!
- Làm thêm giờ và nghỉ bù sau khi làm thêm giờ nhiều ngày
- Trường hợp được làm thêm quá 200 giờ một năm
- Xử phạt khi công ty ép người lao động làm thêm giờ
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về câu hỏi người lao động có thể làm thêm đến 300 giờ; xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, quy định pháp luật về vấn đề làm thêm giờ
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể vấn đề làm thêm giờ như sau:
“Điều 4. Làm thêm giờ
2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:
a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương”.
Như vậy, chỉ các trường hợp sau đây mới có thể tổ chức làm thêm đến 300 giờ trong một năm:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
Và khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
Thứ hai, quy định pháp luật về nghỉ bù sau mỗi đợt làm thêm
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 106 Bộ Luật lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 106. Làm thêm giờ
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ”.
Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172
Khoản 3 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về thời gian nghỉ bù như sau:
“Điều 4. Làm thêm giờ
3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động”.
Như vậy, sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động sẽ phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Nếu không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định.
Trên đây là người lao động có thể làm thêm đến 300 giờ hay không. Ngoài ra; bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại:
Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt
Thời gian làm thêm giờ tối đa một ngày là bao nhiêu?
Nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Năm 2021 NLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp nào?
- Khi nào sẽ được công ty trả quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
- Tái phạm trong thời gian xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương có bị sa thải?
- Công ty không ký hợp đồng sau thử việc với NLĐ có đúng không?
- Thử việc, học nghề, tập nghề có được tính là thời gian làm việc thực tế cho NSDLĐ?