Cấp sổ đỏ cho đất có cả đất ở và đất nông nghiệp
Cấp sổ đỏ cho đất có cả đất ở và đất nông nghiệp? Năm 1988, ông Thịnh có quyết định giao 15 ha đất nông nghiệp. Đến đầu năm 1993 ông Thịnh chuyển nhượng đất cho ông Đạt bằng giấy viết tay có chính quyền địa phương ký và đóng dấu. Tại thời điểm đó ông Đạt có xây dựng nhà, sân và giếng trên đất với tổng diện tích là 350m2. Ông đã đăng ký thường trú tại đây và hàng năm có biên lai nộp tiền nhà đất, Giấy xác nhận của chính quyền địa phương về xác định nguồn gốc đất và thời điểm sử dụng đất là đất sử dụng từ năm 1993, trên đất có nhà, sân và giếng.
Nay ông Đạt muốn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ, thủ tục xin cấp bao gồm những giấy tờ gì? Và ông Đạt muốn cấp sổ đỏ cho 350m2 đất ở và phần còn lại là đất nông nghiệp thì có được cấp không?
- Nhận chuyển nhượng đất bằng giấy tờ viết tay năm 2008
- Chuyển nhượng đất cho người khác khi chưa có sổ đỏ
- Sang tên sổ đỏ khi giấy tờ không hợp pháp
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề cấp sổ đỏ cho đất có cả đất ở và đất nông nghiệp, tổng đài xin tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp: ông Đạt mua đất nông nghiệp của ông Thịnh đầu năm 1993 và đã xây dựng nhà ở trên đất đã mua. Do đó hành vi của ông Đạt là hành vi vi phạm pháp luật đất đai theo Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai năm 2013: “3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.”
Thứ nhất về cấp sổ đỏ cho đất sử dụng không đúng mục đích
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
Như vậy
Gia đình bạn sử dụng đất ổn định từ năm 1993 đến nay nên gia đình bạn sẽ được cấp sổ đỏ cho đất khi có Giấy xác nhận đất không có tranh chấp của UBND cấp xã nơi gia đình bạn cư trú.
Diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất sẽ được xét theo căn cứ sau:
+ Đối với phần diện tích đất có nhà ở trên đó sẽ được công nhận là đất ở theo hạn mức đất ở do UBND cấp tỉnh nơi bạn cư trú quy định.
+ Đối với phần diện tích đất có công trình xây dựng khác thì công nhận theo diện tích thực tế của công trình xây dựng đó;
+ Đối với diện tích còn lại thì được xác định là đất nông nghiệp và sẽ được cấp sổ đỏ cho diện tích đất thuộc hạn mức giao đất nông nghiệp; phần diện tích quá hạn mức sẽ được cho gia đình bạn thuê đất.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Thứ hai về thủ tục cấp sổ đỏ cho đất
1. Ông Đạt cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp sổ cho đất. Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ gồm các loại giấy tờ sau:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
+ Giấy tờ chứng minh việc giao đất cho ông Thịnh năm 1988, giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay năm 1993;
+ Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất mẫu 04d/ĐK;
+ Giấy tờ chứng minh việc tạo lập nhà ở, công trình xây dựng khác trên đất;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai.
Ông Đạt nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Ngoài ra, có thể nộp tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Theo điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ lần đầu là không quá 30 ngày.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Cấp sổ đỏ cho đất có cả đất ở và đất nông nghiệp.
Đăng ký biến động khi xây dựng trang trại trên đất nông nghiệp
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Chuyển nhượng đất không có sổ đỏ trước 2014 bằng giấy viết tay
- Thu hồi đất nông nghiệp đã giao cho người sử dụng đất
- Mức xử phạt hành vi đổ chất thải sang đất của người khác
- Giấy tờ chứng minh người nước ngoài thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Mức bồi thường khi thu hồi đất trồng cây dược liệu lâu năm