Tranh chấp với nhà ở là tài sản chung của vợ chồng
Gia đình tôi đang tranh chấp 1 ngôi nhà ở hà nội. Ngôi nhà ở là tài sản chung của bố mẹ tôi, sổ đỏ có đứng tên bố và mẹ tôi (trước đây 2 bố mẹ tôi chung tiền mua căn hộ này ). Và căn hộ này trước gia đình tôi có ở và nay đã cho thuê. Từ hồi cho thuê mẹ tôi đã tự ý làm hợp đồng cho thuê mà không có sự đồng ý của bố tôi. Nay bố mẹ tôi bất đồng trong quan điểm sống và bố tôi muốn li hôn nhưng mẹ tôi không đồng ý và căn nhà cho thuê kia mẹ tôi giữ sổ đỏ. Nay gia đình tôi phải làm gì để tranh chấp ngôi nhà này?( mẹ tôi là mẹ kế ). Hiện nay mẹ tôi đã tự ý cho cháu mình lên ở mà không có sự đồng ý của bố tôi.
- Phân chia quyền sử dụng đất là tài sản chung sau ly hôn
- Ai có quyền yêu cầu phân chia đất?
- Thủ tục cấp sổ đỏ theo quyết định của Tòa án
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, quy định về tài sản chung
Căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Và Khoản 2 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Theo quy định trên, căn nhà thuộc sở hữu chung của bố mẹ bạn nhưng mẹ bạn lại tự ý cho thuê không có sự đồng ý của bố bạn thì bố mẹ bạn có thể tự thỏa thuận lại. Nếu không thể thỏa thuận, bố bạn có thể khởi kiện lên Tòa yêu cầu Tòa tuyên hợp đồng thuê nhà do mẹ bạn ký là vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch này.
Thứ hai, về vấn đề đơn phương ly hôn
Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 :
“1.Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo đó, vì mâu thuẫn gia đình nghiêm trọng bố bạn muốn ly hôn nhưng mẹ bạn không đồng ý thì bố bạn hoàn toàn có thể yêu cầu đơn phương ly hôn nếu có lý do chính đáng và không thuộc trường hợp mẹ bạn đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Về việc chia tài sản, căn cứ quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, khi ly hôn thì nhà ở tài sản chung sẽ được chia theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án dựa trên các yếu tố nêu trên để giải quyết. Với căn nhà mẹ bạn đang quản lý là tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn, về nguyên tắc, bố bạn cũng được hưởng một nửa giá trị.
Ngoài ra, bạn tham khảo thêm bài viết:
Ai có quyền yêu cầu phân chia đất?
Thủ tục cấp sổ đỏ theo quyết định của Tòa án
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn, giải đáp thắc mắc.